Những trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất mới nhất

08/05/2025

Theo quy định mới, người dân phải nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất. Tìm hiểu các trường hợp và mức nộp cụ thể trong bài viết này. 

1. Tiền sử dụng đất là gì?

Căn cứ tại khoản 44 Điều 3, tiền sử dụng đất được định nghĩa như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

…….

  1. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”
nop-tien-su-dung-dat
Tiền sử dụng đất là gì?

Căn cứ tính tiền sử dụng đất quy định tại Điều 3 Nghị định 103/2024/NĐ-CP bao gồm:

  • Diện tích đất tính tiền sử dụng đất.
  • Giá đất tính tiền sử dụng đất.
  • Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất.

2. Các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất

Trường hợp 1: Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất

Theo Điều 119 Luật Đất đai 2024, các trường hợp bao gồm:

  • Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở: Khi Nhà nước giao đất để xây dựng nhà ở, người nhận đất phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư: Bao gồm các dự án xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo hoặc xây dựng lại nhà chung cư, và dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
  • Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại hoặc nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
  • Trường hợp được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất: Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế được giao đất do được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định.

Trường hợp 2: Chuyển mục đích sử dụng đất

Khi người sử dụng đất xin chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở, họ phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định. Việc này đảm bảo sự công bằng và hợp lý trong việc sử dụng tài nguyên đất đai.

nop-tien-su-dung-dat
Các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất

Trường hợp 3: Công nhận quyền sử dụng đất

Đây là việc Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định nhưng chưa có giấy tờ hợp pháp. Theo Điều 10 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận bao gồm:

  • Sử dụng đất từ trước ngày 18/12/1980: Nếu không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp, khi được cấp Giấy chứng nhận, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
  • Sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993: Trường hợp này, khi được cấp Giấy chứng nhận, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo mức quy định của Nhà nước.
  • Sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004: Khi được cấp Giấy chứng nhận cho mục đích đất ở, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
  • Sử dụng đất từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014: Trường hợp này, khi được cấp Giấy chứng nhận cho mục đích đất ở, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo mức giá và quy định tại thời điểm cấp.

>>Xem thêm: Điều 118 Luật Đất Đai 2024: Giao đất không thu tiền sử dụng đất

3. Các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất

Không phải mọi trường hợp đều phải nộp tiền sử dụng đất; pháp luật cũng quy định các trường hợp được miễn, giảm, bao gồm:

  • Miễn tiền sử dụng đất: Áp dụng cho các đối tượng như người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số tại các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, và các trường hợp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
  • Giảm tiền sử dụng đất: Áp dụng cho các đối tượng như người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số tại các địa bàn không thuộc diện miễn, và các trường hợp khác theo quy định tại Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện trực tiếp với đối tượng được hưởng ưu đãi. Người sử dụng đất cần nộp đầy đủ giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm theo quy định của pháp luật.

>>Xem thêm: Điều 166 luật đất đai 2013: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết.

Theo dõi chúng tôi:

Tìm kiếm