Luật Đất đai 2013 quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, đảm bảo bảo vệ quyền lợi hợp pháp và khuyến khích sử dụng đất bền vững. Cập nhật ngay để hiểu rõ hơn và áp dụng đúng pháp luật!
Mục lục
1. Người sử dụng đất là gì ?
Theo Điều 5 của Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất bao gồm những đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất từ người khác.
Cụ thể, theo Luật Đất đai 2013 các nhóm người sử dụng đất gồm:
- Tổ chức trong nước: Bao gồm các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và các tổ chức khác được pháp luật quy định.
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước: Đây là nhóm phổ biến nhất, gồm các cá nhân và hộ gia đình sở hữu quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013.
- Cộng đồng dân cư: Gồm nhóm người Việt Nam sống cùng địa bàn như thôn, làng, tổ dân phố hoặc các khu vực tương tự có chung phong tục, tập quán hoặc dòng họ theo Luật Đất đai 2013.
- Cơ sở tôn giáo: Bao gồm các công trình như chùa, nhà thờ, thánh đường, tu viện, trường học tôn giáo hoặc trụ sở của các tổ chức tôn giáo.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao: Như các cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự hoặc tổ chức liên chính phủ được Chính phủ Việt Nam công nhận .
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Theo Luật Đất đai 2013, những người có quốc tịch Việt Nam nhưng sinh sống lâu dài tại nước ngoài.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Bao gồm các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, hoặc doanh nghiệp Việt Nam có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định pháp luật theo Luật Đất đai 2013.

2. Quyền chung và nghĩa vụ của người sử dụng đất
a. Quyền chung của người sử dụng đất
So với Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013 đã hoàn thiện hơn trong việc quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của từng nhóm đối tượng sử dụng đất, bao gồm cơ quan, tổ chức nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, và cá nhân. Các quy định theo Luật Đất đai 2013 này được xây dựng phù hợp với các hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, đồng thời xác định rõ điều kiện thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Theo Điều 166 của Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được hưởng các quyền cơ bản sau:
1) Quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Đây là quyền quan trọng mà người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Giấy chứng nhận này giúp Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và Nhà nước, đồng thời xác định phạm vi quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (như ranh giới sử dụng, thời gian và mục đích sử dụng đất).
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không chỉ có giá trị pháp lý mà còn chứa đựng giá trị kinh tế, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất khi có tranh chấp hoặc khi đất bị thu hồi.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp GCNQSDĐ cho các đối tượng sử dụng đất hợp pháp. Các giấy chứng nhận này có thể được xác nhận bởi Ủy ban nhân dân cấp xã/huyện khi việc sử dụng đất ổn định. Đây là một trong những quyền thiết yếu giúp người sử dụng đất thực hiện các quyền và lợi ích khác.
>>Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2) Quyền hưởng thành quả lao động và kết quả đầu tư trên đất.
Quyền này bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất khi họ tạo ra thành quả từ lao động hoặc đầu tư trên đất. Các thành quả này có thể là:
- Tài sản gắn liền với đất như nhà cửa, công trình kiến trúc, cây trồng.
- Lợi ích từ việc cải tạo, khai hoang, san lấp, tôn tạo đất.
- Sản phẩm thu hoạch từ cây trồng và vật nuôi.
Pháp luật bảo vệ quyền của người sử dụng đất để họ được hưởng toàn bộ lợi ích từ các hoạt động này.
3) Quyền bảo vệ và hưởng lợi ích từ hoạt động đất đai
Người sử dụng đất có quyền:
- Hưởng lợi từ các công trình của Nhà nước nhằm bảo vệ và cải tạo đất nông nghiệp.
- Nhận sự hỗ trợ từ Nhà nước trong việc cải tạo và bù đắp đất nông nghiệp.
- Được bảo vệ quyền sử dụng đất hợp pháp khi bị xâm phạm và được giải quyết tranh chấp qua các cơ quan có thẩm quyền.
- Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
- Được quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện khi quyền sử dụng đất hợp pháp bị vi phạm hoặc khi có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến đất đai.

b. Nghĩa vụ của người sử dụng đất
Theo Điều 170 của Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có trách nhiệm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan, bao gồm Nhà nước, xã hội và những người sử dụng đất khác. Các nghĩa vụ này được phân chia thành ba nhóm chính như sau:
1) Nghĩa vụ nhằm đảm bảo quản lý nhà nước về đất đai
- Kê khai và đăng ký đất đai đầy đủ; hoàn thiện thủ tục khi thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo đúng quy định pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai như thuế, phí, hoặc các khoản phải nộp khác theo quy định.
- Áp dụng các biện pháp bảo vệ đất đai, bao gồm bảo vệ cảnh quan và môi trường đất.
- Chấp hành các quy định liên quan đến việc phát hiện vật thể dưới lòng đất.
- Trả lại đất cho Nhà nước khi có quyết định thu hồi hoặc khi hết thời gian sử dụng đất mà không được gia hạn.
2) Nghĩa vụ đối với quyền lợi của các chủ thể khác
- Sử dụng đất đúng mục đích, trong phạm vi ranh giới đã được xác định, đồng thời tuân thủ các quy định về độ sâu lòng đất và chiều cao trên không.
- Bảo vệ các công trình công cộng dưới lòng đất và tuân thủ các quy định pháp luật khác có liên quan.
3) Nghĩa vụ bảo vệ môi trường
- Người sử dụng đất phải tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường, đảm bảo không gây tổn hại đến quyền lợi hợp pháp của các tổ chức, cá nhân sử dụng đất khác hoặc gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
3. Thời điểm thực hiện quyền của người sử dụng đất
Theo Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có thể thực hiện các quyền như chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp hoặc góp vốn quyền sử dụng đất khi đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thời điểm thực hiện quyền của người sử dụng đất được xác định như sau:
- Đối với việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp, quyền này chỉ được thực hiện sau khi có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất từ cơ quan nhà nước.
- Khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người sử dụng đất có thể thực hiện quyền của mình sau khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc khi đã đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trong trường hợp người sử dụng đất được gia hạn nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo Luật Đất đai 2013, các quyền sẽ chỉ được thực hiện sau khi hoàn tất nghĩa vụ tài chính.
- Liên quan đến các dự án đầu tư xây dựng nhà ở nhằm mục đích bán hoặc cho thuê, quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện khi đã có Giấy chứng nhận và đủ các điều kiện theo Điều 194 Luật Đất đai 2013.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chỉ được phép khi có đầy đủ điều kiện và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.