Giấy xin nghỉ bệnh, nghỉ ốm hưởng BHXH chính là giấy chứng nhận nghỉ việc để nhận chế độ BHXH. Vậy khi bị ốm, người lao động cần xin giấy nghỉ ốm ở đâu để được hưởng BHXH?
Mục lục
1. Chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH là gì?
Chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH là khi người lao động phải nghỉ việc vì ốm đau, bệnh tật, họ sẽ nhận được khoản trợ cấp từ cơ quan BHXH thay vì từ doanh nghiệp.
1.1. Điều kiện áp dụng
Chế độ ốm đau theo Luật Bảo hiểm xã hội áp dụng cho những người lao động trong các trường hợp sau:
-
Người lao động bị ốm, bệnh tật, tai nạn ngoài phạm vi tai nạn lao động, hoặc tái phát bệnh do tai nạn lao động trước đó, bệnh nghề nghiệp, phải nghỉ việc và có giấy tờ xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
-
Người lao động có con dưới 7 tháng tuổi bị ốm và phải nghỉ việc để chăm sóc, với xác nhận tình trạng sức khỏe của con từ cơ quan y tế.
-
Lao động nữ trở lại làm việc trước thời hạn nghỉ sinh và thuộc vào một trong hai trường hợp trên.
1.2. Thời gian nghỉ ốm đau hưởng BHXH
Thời gian nghỉ ốm đau được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội và chia thành các nhóm sau:
a) Bản thân nghỉ ốm đau
Theo Điều 26 và 27 của Luật BHXH số 58/2014/QH13, thời gian nghỉ ốm đau của người lao động phụ thuộc vào điều kiện làm việc và mức độ ốm đau:
-
Làm việc trong điều kiện bình thường:
- Lao động đóng BHXH dưới 15 năm: nghỉ tối đa 30 ngày.
- Lao động đóng BHXH từ 15 năm đến dưới 30 năm: nghỉ tối đa 40 ngày.
- Lao động đóng BHXH từ 30 năm trở lên: nghỉ tối đa 60 ngày.
-
Làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc khu vực có trợ cấp vùng tối thiểu 0,7:
- Lao động đóng BHXH dưới 15 năm: nghỉ tối đa 40 ngày.
- Lao động đóng BHXH từ 15 năm đến dưới 30 năm: nghỉ tối đa 50 ngày.
- Lao động đóng BHXH từ 30 năm trở lên: nghỉ tối đa 70 ngày.
-
Bệnh dài ngày: Lao động bị bệnh dài ngày theo danh mục bệnh của Bộ Y tế được nghỉ tối đa 180 ngày, bao gồm cả ngày lễ, Tết và ngày nghỉ tuần của đơn vị. Sau thời gian nghỉ này, nếu cần điều trị tiếp, người lao động sẽ được nghỉ với chế độ thấp hơn, nhưng không vượt quá thời gian đóng BHXH.
b) Nghỉ việc khi con ốm đau
Nếu con bị ốm và có xác nhận của cơ sở y tế, người lao động được nghỉ:
- Con dưới 3 tuổi: nghỉ tối đa 20 ngày.
- Con từ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi: nghỉ tối đa 15 ngày.

Thời gian nghỉ này được tính cho mỗi năm làm việc tại đơn vị. Nếu cả cha và mẹ đều tham gia BHXH, trong trường hợp một người đã hết thời gian nghỉ nhưng con vẫn chưa khỏi, người còn lại có thể tiếp tục nghỉ để chăm sóc con.
1.3. Mức hưởng chế độ ốm đau
Theo Điều 26 và 27 của Luật BHXH, mức hưởng chế độ ốm đau do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả phụ thuộc vào tình trạng ốm của người lao động, bao gồm ốm thông thường hoặc ốm dài ngày.
a) Trường hợp người lao động ốm đau thông thường
Mức hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp ốm thông thường được quy định như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau | = | Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc | x 75% | = | Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau |
24 ngày |
Trong đó: Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
b) Trường hợp người lao động mắc bệnh dài ngày
Người lao động bị bệnh dài ngày, thuộc danh mục bệnh quy định tại Khoản 2 Điều 26 của Luật Bảo hiểm xã hội, sẽ được hưởng chế độ theo mức quy định như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày | = | Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc | x | Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) | x | Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau |
Trong đó: Mức hưởng BHXH cho chế độ ốm dài ngày, tháng lương tính thưởng là tháng liền kề thời điểm người lao động nghỉ việc. Tỷ lệ ốm đau sẽ được tính trong 180 ngày nghỉ đầu tiên. Thời gian sau nếu người lao động cần phải chữa trị thêm thì sẽ tính ở mức thấp hơn.
c) Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày của những ngày lẻ không trọn tháng | = | Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc | x | Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) | x | Số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau |
24 ngày |
Trong đó: Số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
>>Xem thêm: Cách tính mức hưởng BHXH 1 lần nhanh chóng, chính xác
2. Nguyên tắc cấp giấy nghỉ bệnh hưởng bảo hiểm xã hội
2.1. Đối tượng được hưởng chế độ ốm đau
Theo Điều 24 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, những người lao động tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau bao gồm:
-
Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng, hợp đồng theo mùa vụ hoặc công việc có thời hạn.
-
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 tháng đến dưới 3 tháng.
-
Cán bộ, công chức, viên chức.
-
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
-
Sĩ quan, quân nhân quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan công an và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.
-
Người quản lý, điều hành doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có hưởng lương.
2.2. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Theo Điều 25 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi đáp ứng các điều kiện sau:
-
Bị ốm đau hoặc tai nạn không thuộc phạm vi tai nạn lao động, phải nghỉ việc và có giấy xác nhận từ cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.
-
Nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm, có xác nhận tình trạng sức khỏe của con từ cơ sở y tế có thẩm quyền.
2.3. Nguyên tắc cấp giấy nghỉ bệnh hưởng bảo hiểm xã hội
Theo Điều 20 của Thông tư 56/2017/TT-BYT của Bộ Y tế, nguyên tắc cấp giấy nghỉ ốm (giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH) được quy định như sau:
Việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH phải tuân thủ các yêu cầu sau:
-
Giấy chứng nhận phải được cấp bởi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giấy phép hoạt động hợp pháp, và do người hành nghề tại cơ sở này ký, theo phân công của người đứng đầu cơ sở.
-
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp giấy phải hoạt động trong phạm vi chuyên môn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
-
Giấy chứng nhận phải phù hợp với tình trạng sức khỏe của người lao động và tuân thủ các hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Do đó, người lao động muốn nghỉ ốm hưởng BHXH phải xin giấy nghỉ bệnh tại cơ sở khám chữa bệnh được cấp phép. Sau khi thăm khám, cơ sở y tế sẽ cấp giấy chứng nhận nghỉ việc với thời gian nghỉ phù hợp với tình trạng sức khỏe của người lao động.
>>Xem thêm: Cập nhật mới nhất quy định về bảo hiểm xã hội năm 2025
3. Cách xin giấy nghỉ bệnh để hưởng BHXH
3.1. Xin giấy nghỉ bệnh hưởng BHXH ở đâu?
Để xác định cơ sở y tế gần nhất có thẩm quyền cấp giấy nghỉ ốm hưởng BHXH, người lao động có thể tra cứu thông tin chi tiết qua liên kết sau và làm theo hướng dẫn: https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/KCB-cap-giay-nghi-viec-huong-bhxh.aspx
Bước 1: Chọn Tỉnh thành >> Chọn Quận/huyện.
Bước 2: Chọn “Tôi không phải là người máy” >> Ấn Tra cứu.
Bước 3: Xem thông tin về cơ sở khám chữa bệnh cấp giấy nghỉ việc hưởng BHXH, người lao động có thể đến bất kỳ các cơ sở khám chữa bệnh nào bên trên để khám và xin giấy nghỉ ốm hưởng BHXH.
3.2. Mẫu giấy nghỉ ốm hưởng BHXH mới nhất
Giấy nghỉ ốm áp dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư 56/2017/TT-BYT, và chỉ khi sử dụng mẫu này, cơ quan BHXH mới giải quyết chế độ cho người lao động.

4. Người có thẩm quyền ký giấy nghỉ ốm hưởng BHXH
Theo Khoản 3 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT, người có thẩm quyền ký giấy nghỉ ốm hưởng BHXH là bác sĩ hoặc nhân viên y tế có giấy phép hành nghề, làm việc tại cơ sở khám chữa bệnh được cấp phép hoạt động.
Trong trường hợp cơ sở y tế không phải là pháp nhân, người hành nghề phải đăng ký mẫu chữ ký với cơ quan BHXH.
Nếu người khám, chữa bệnh cũng là người đứng đầu hoặc được ủy quyền ký thay cơ sở y tế, người này chỉ cần ký và đóng dấu vào phần “Xác nhận của thủ trưởng đơn vị” mà không cần ký ở phần “Y, bác sĩ khám, chữa bệnh”, nhưng vẫn phải ghi rõ ngày, tháng, năm cấp giấy.
Nếu người ký không có thẩm quyền, xin giấy nghỉ ốm sẽ bị coi là không hợp lệ và cơ quan BHXH sẽ từ chối giải quyết chế độ cho người lao động. Liên hệ Pháp Luật Việt qua tổng đài 1900 996616 để được tư vấn chi tiết.