Trường hợp được công nhận là đất ở khi làm Sổ đỏ

07/05/2025

Nhiều người quan tâm liệu thửa đất mình đang sử dụng có được công nhận là đất ở hay không. Bởi lẽ, trường hợp được công nhận là đất ở mang lại quyền sử dụng lâu dài và thuận lợi khi chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn. Vậy pháp luật quy định ra sao? Cùng tìm hiểu ngay sau đây.

1. Phân loại đất theo Luật Đất đai 2024

Theo Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất đai được chia thành ba nhóm chính dựa trên mục đích sử dụng:

  • Nhóm đất nông nghiệp
  • Nhóm đất phi nông nghiệp, bao gồm cả đất ở tại đô thị và nông thôn
  • Nhóm đất chưa sử dụng

truong-hop-duoc-cong-nhan-la-dat-o

Trong đó, đất ở là loại đất thuộc nhóm phi nông nghiệp. Đây là căn cứ pháp lý cơ bản để xác định trường hợp được công nhận là đất ở.

2. Căn cứ xác định loại đất theo pháp luật

Căn cứ theo Điều 10 Luật Đất đai 2024 và Điều 7 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, việc xác định loại đất có được công nhận là đất ở hay không dựa trên:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng)
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất (theo Điều 137 Luật Đất đai)
  • Hiện trạng sử dụng đất (nếu không có giấy tờ).

3. Trường hợp được công nhận là đất ở

3.1. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi rõ “đất ở”

Đây là trường hợp được công nhận là đất ở rõ ràng và đơn giản nhất. Nếu trên Giấy chứng nhận có ghi mục đích sử dụng đất là “đất ở” thì cơ quan có thẩm quyền sẽ công nhận đúng mục đích đó khi cấp, đổi, cấp lại Sổ đỏ.

>>Xem thêm: Có tăng chi phí làm Sổ đỏ mới năm 2025?

3.2. Có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Nếu chưa có Sổ đỏ, nhưng người sử dụng đất có các loại giấy tờ hợp lệ theo Điều 137 Luật Đất đai 2024, thì vẫn có thể được công nhận là đất ở khi đủ điều kiện.

Dưới đây là bảng danh sách các giấy tờ hợp lệ:

STT Nhóm giấy tờ Nội dung cụ thể
1 Nhóm 1 – Giấy tờ đứng tên người sử dụng đất – Giấy tờ cấp trước ngày 15/10/1993

– Giấy tờ chế độ cũ

– Sổ mục kê, kiến điền

– Biên bản xét duyệt

– Giấy tạm giao đất

– Giấy xác nhận nhà ở, công trình

– Văn bản di dân, tái định cư

– Giấy chuyển nhượng có xác nhận UBND xã

– Giấy tờ về nhà ở có ghi diện tích đất

– Văn bản phân đất cho cán bộ, chiến sĩ

– Giấy tờ khác theo quy định địa phương

2 Nhóm 2 – Đất do nông/lâm trường giao Được giao đất để làm nhà ở trước 01/7/2004
3 Nhóm 3 – Giấy tờ hợp pháp khác – Văn bản thừa kế, tặng cho

– Giao nhà tình nghĩa/tình thương

– Thanh lý, hóa giá nhà ở

– Mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước

4 Giao đất hợp pháp từ 15/10/1993 – trước 01/8/2024 Có quyết định giao đất hoặc cho thuê hợp lệ
5 Nhận chuyển quyền từ giấy tờ nhóm 1 Có đầy đủ văn bản chuyển nhượng, đất không tranh chấp
6 Bản án, quyết định, hòa giải thành Đã thi hành, có hiệu lực pháp luật
7 Bị mất giấy tờ Có xác nhận sử dụng đất ổn định của UBND xã
8 Có nhiều giấy tờ khác nhau Được chọn thời điểm thuận lợi nhất để xét cấp Sổ đỏ

Nếu người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ trên, thì hoàn toàn có thể rơi vào trường hợp được công nhận là đất ở.

>>Xem thêm: Giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ 2025

4. Trường hợp xác định theo hiện trạng sử dụng

Khi không có bất kỳ giấy tờ nào theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai, việc xác định loại đất sẽ căn cứ theo hiện trạng sử dụng thực tế, cụ thể:

  • Nếu đất có nhà ở và sử dụng ổn định thì có thể là trường hợp được công nhận là đất ở
  • Nếu đất đang sử dụng làm vườn, kho, xưởng nhưng không có nhà ở thì có thể không được công nhận.

truong-hop-duoc-cong-nhan-la-dat-o

Đây là tình huống phổ biến ở các khu vực chưa được cấp Sổ đỏ nhưng đã sinh sống lâu dài.

5. Trường hợp giấy tờ khác với hiện trạng

Theo Khoản 3 Điều 7 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, nếu loại đất trên giấy tờ không trùng với hiện trạng sử dụng, thì xử lý như sau:

  • Sử dụng trước 15/10/1993, giấy ghi là đất nông nghiệp nhưng đang dùng làm đất ở → Có thể công nhận theo hiện trạng (Khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai)
  • Sử dụng sau 15/10/1993 → Cần đối chiếu quy định tại Khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai để xác định.

Dù không đúng hoàn toàn về giấy tờ, nhưng nếu đất được sử dụng đúng mục đích và lâu dài, vẫn có thể là trường hợp được công nhận là đất ở.

6. Một số lưu ý khi xin công nhận đất ở

  • Kiểm tra quy hoạch đất ở tại địa phương để đảm bảo phù hợp
  • Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chính xác để dễ xác minh
  • Nếu bị mất giấy tờ thì cần UBND xã xác nhận sử dụng đất ổn định, không tranh chấp

Như vậy, để xác định trường hợp được công nhận là đất ở, người sử dụng đất cần căn cứ vào giấy tờ pháp lý, hiện trạng sử dụng, thời điểm bắt đầu sử dụng đất và các quy định liên quan. Việc hiểu rõ quy định pháp luật sẽ giúp quá trình làm Sổ đỏ diễn ra thuận lợi hơn và bảo đảm quyền lợi chính đáng cho người dân.

>>Xem thêm: Điều 103 Luật Đất đai 2013: Cách xác định diện tích đất ở có vườn, ao

Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn giải đáp mọi thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan. Đừng ngần ngại liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất!

Theo dõi chúng tôi:

Tìm kiếm