Thừa kế đất đai cho con là vấn đề nhiều người quan tâm, nhưng không phải ai cũng rõ quy trình, thủ tục. Bài viết này cung cấp thông tin chi tiết về thủ tục thừa kế đất cho con theo pháp luật hiện hành. Đảm bảo thực hiện đúng cách và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho con bạn.
Mục lục
1. Thủ tục thừa kế đất đai là gì?
Thủ tục thừa kế đất cho con là trình tự, cách thức thực hiện theo quy định của pháp luật để chuyển quyền sử dụng đất từ người cha, người mẹ đã chết (người để lại di sản) sang cho con (người thừa kế) theo di chúc hoặc theo pháp luật.
2. Các trường hợp thừa kế đất cho con
Về cơ bản, có hai trường hợp chính về thủ tục thừa kế đất cho con là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, cần phân tích cụ thể hơn các trường hợp phát sinh trong hai trường hợp chính này:
a. Thừa kế theo di chúc
Cha, mẹ để lại di chúc hợp pháp để định đoạt quyền sử dụng đất cho con. Các trường hợp cụ thể bao gồm:
- Chỉ định đích danh con là người thừa kế duy nhất: Cha, mẹ lập di chúc hợp pháp chỉ định một hoặc nhiều người con cụ thể là người thừa kế toàn bộ hoặc một phần quyền sử dụng đất.
- Chỉ định con là người thừa kế cùng với những người khác: Cha, mẹ lập di chúc hợp pháp chỉ định con cùng với những người khác (ví dụ: vợ/chồng, cha mẹ, anh chị em…) cùng hưởng thừa kế quyền sử dụng đất.
- Chỉ định con là người thừa kế nhưng có điều kiện: Cha mẹ có thể đặt ra các điều kiện nhất định trong di chúc để con được hưởng thừa kế, ví dụ: con phải đủ 18 tuổi, con phải hoàn thành việc học đại học,… Tuy nhiên, điều kiện này không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
- Chỉ định con là người thừa kế nhưng có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc: Dù cha, mẹ lập di chúc nhưng vẫn có những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con đã thành niên mà không có khả năng lao động. Những người này vẫn được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.

b. Thừa kế theo pháp luật
Quyền sử dụng đất của cha, mẹ được chia cho các con theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:
- Không có di chúc: Cha, mẹ không để lại di chúc.
- Di chúc không hợp pháp: Di chúc vi phạm các điều kiện về người lập, nội dung, hình thức theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.
- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với cha, mẹ: Con được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc nhưng chết trước hoặc cùng thời điểm với cha, mẹ (trừ trường hợp thừa kế thế vị).
- Con được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản: Con thuộc trường hợp quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 (ví dụ: bị kết án về hành vi ngược đãi cha mẹ).
- Con từ chối nhận di sản theo di chúc: Con từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 (trừ trường hợp từ chối nhằm trốn tránh nghĩa vụ).
- Di chúc chỉ định đoạt một phần di sản: Phần di sản không được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật.
- Phần di sản liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực pháp luật: Ví dụ: di chúc định đoạt phần di sản vượt quá phần cha, mẹ có quyền định đoạt.
- Thừa kế thế vị: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu (con của người con đã chết) được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống (Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015).
Lưu ý:
- Khi chia thừa kế theo pháp luật, các con (bao gồm con đẻ, con nuôi) của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng phần di sản bằng nhau (khoản 1, khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).
- Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025) không thay đổi các quy định về thủ tục thừa kế đất cho con so với Luật Đất đai 2013.
3. Điều kiện để con được nhận thừa kế đất
Để được nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ cha mẹ, người con phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Là con hợp pháp của người để lại di sản (cha, mẹ) và còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi cha, mẹ chết;
- Không thuộc trường hợp bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản (trừ trường hợp từ chối nhằm trốn tránh nghĩa vụ);
- Quyền sử dụng đất phải thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cha, mẹ tại thời điểm mở thừa kế;
- Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về thủ tục thừa kế đất cho con và pháp luật về đất đai (bao gồm di chúc hợp pháp – nếu có, và điều kiện nhận chuyển quyền sử dụng đất – nếu có).

4. Thủ tục thừa kế đất cho con theo pháp luật
Trình tự sang tên sổ đỏ khi con nhận thừa kế đất đai từ cha mẹ
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
- Chuẩn bị hồ sơ: Tùy vào trường hợp thừa kế theo di chúc hay theo pháp luật mà cần chuẩn bị các giấy tờ tương ứng, bao gồm:
-
- Trường hợp thừa kế theo di chúc: Di chúc hợp pháp, Giấy chứng tử của cha/mẹ, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc), giấy tờ tùy thân của con, văn bản khai nhận di sản thừa kế đã công chứng,…
- Trường hợp thừa kế theo pháp luật: Giấy chứng tử của cha/mẹ, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc), giấy tờ tùy thân của con, văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc văn bản khai nhận di sản thừa kế đã công chứng, giấy tờ chứng minh quan hệ cha con (giấy khai sinh),…
- Lưu ý: Nếu chỉ nhận thừa kế một phần thửa đất, cần đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai đo đạc tách thửa trước khi nộp hồ sơ.
- Nơi nộp hồ sơ:
-
- Cách 1: Nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất (hoặc Bộ phận Một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh).
- Cách 2: Nộp tại UBND cấp xã (nếu có nhu cầu). UBND cấp xã sẽ chuyển hồ sơ lên Văn phòng đăng ký đất đai trong vòng 03 ngày làm việc.
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ: Trong vòng 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận thông báo và hướng dẫn người nộp bổ sung, hoàn thiện.
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: Cơ quan tiếp nhận ghi thông tin vào Sổ tiếp nhận, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
- Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác minh thông tin.
- Xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có): Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (thường là thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, tuy nhiên, con nhận thừa kế từ cha mẹ thường được miễn các khoản này). Cơ quan thuế sẽ thông báo số tiền phải nộp (nếu có).
- Xác nhận thay đổi vào sổ đỏ hoặc trình cấp sổ đỏ mới:
-
- Nếu đủ điều kiện, Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận nội dung biến động (thông tin người sử dụng đất mới) vào sổ đỏ đã cấp.
- Trường hợp phải cấp sổ đỏ mới (ví dụ: tách thửa), Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền ký cấp sổ đỏ mới.
- Cập nhật cơ sở dữ liệu: Chỉnh lý, cập nhật thông tin biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Trả kết quả
- Văn phòng đăng ký đất đai trao sổ đỏ đã cập nhật thông tin hoặc sổ đỏ mới cho người sử dụng đất.
- Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi sổ đỏ về UBND cấp xã để trao cho người sử dụng đất.
Thời hạn giải quyết:
- Theo quy định tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai (sang tên) là không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính).
- Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, thời hạn được tăng thêm 10 ngày.
Lưu ý:
- Quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục có thể thay đổi theo từng địa phương và theo hướng dẫn cụ thể của các văn bản dưới luật.
- Nên liên hệ trực tiếp với Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất để được hướng dẫn cụ thể và chính xác nhất.
>>Xem thêm: Thủ tục làm di chúc thừa kế đất đai đơn giản 2025