Tranh chấp tài sản thừa kế là vấn đề nhạy cảm, gây ra nhiều mâu thuẫn trong gia đình. Hiểu rõ quy định pháp luật là chìa khóa để giải quyết tranh chấp thừa kế một cách êm đẹp, bảo vệ quyền lợi chính đáng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan về các dạng tranh chấp thường gặp, thủ tục giải quyết và những lưu ý quan trọng, giúp bạn tự tin đối mặt và xử lý vấn đề này.
Mục lục
- 1. Các dạng tranh chấp tài sản thừa kế thường gặp
- 2. Tranh chấp thừa kế tài sản thừa kế có bắt buộc hòa giải?
- 3. Hồ sơ và thủ tục khởi kiện tranh chấp tài sản thừa kế
- 4. Cách tính tiền tạm ứng án phí và án phí khi khởi kiện chia tranh chấp tài sản thừa kế
- 5. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp tài sản thừa kế
1. Các dạng tranh chấp tài sản thừa kế thường gặp
Tranh chấp tài sản thừa kế là vấn đề phức tạp, thường phát sinh dưới nhiều hình thức:
- Thứ nhất là tranh chấp về quyền thừa kế: Dạng tranh chấp này xoay quanh việc xác định ai là người có quyền hưởng di sản, bao gồm những bất đồng về tư cách thừa kế, ví dụ như tranh cãi về quan hệ huyết thống hoặc hôn nhân với người để lại di sản. Ngoài ra, còn có tranh chấp tài sản thừa kế về tính hợp pháp của di chúc, liên quan đến việc di chúc có tuân thủ đúng quy định về hình thức, nội dung hay không, hoặc người lập di chúc có đủ điều kiện lập di chúc hay không. Thêm vào đó, những tranh chấp liên quan đến thừa kế thế vị, khi cần xác định ai sẽ là người thay thế hưởng di sản trong trường hợp cha, mẹ của họ đã mất, cũng thường xuyên xảy ra.
- Thứ hai là tranh chấp tài sản thừa kế về chính di sản thừa kế: Vấn đề này bao gồm việc xác định tài sản nào thuộc di sản, liệu đó là tài sản chung hay riêng, có hay không việc che giấu, tẩu tán tài sản. Bên cạnh đó, các bên cũng thường bất đồng trong việc định giá tài sản, dẫn đến tranh cãi về giá trị thực của di sản. Một vấn đề khác là tranh chấp thừa kế về cách thức chia di sản, cụ thể là chia bằng hiện vật hay bằng giá trị.
- Thứ ba là tranh chấp tài sản thừa kế về việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản: Loại tranh chấp này thường liên quan đến việc xác định người chết có để lại nghĩa vụ tài sản nào không? và thứ tự ưu tiên thanh toán các khoản nợ? Cũng có trường hợp tranh cãi về việc ai trong số những người thừa kế phải chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản và thực hiện đến mức độ nào.
- Cuối cùng là tranh chấp tài sản thừa kế về việc quản lý, sử dụng di sản: Trong thời gian chờ phân chia, các bên có thể bất đồng trong việc cử người quản lý di sản, hoặc tranh cãi về cách thức quản lý, sử dụng, khai thác di sản, ví dụ như việc cho thuê tài sản.

2. Tranh chấp thừa kế tài sản thừa kế có bắt buộc hòa giải?
Khác với tranh chấp đất đai (tranh chấp về quyền sử dụng đất) – loại tranh chấp bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã theo khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 – tranh chấp tài sản thừa kế không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã.
Điều này có nghĩa là, đương sự có thể khởi kiện trực tiếp tại Tòa án nhân dân để yêu cầu giải quyết tranh chấp chia di sản thừa kế là nhà đất. Quy định này được nêu rõ tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP: “…tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.”
3. Hồ sơ và thủ tục khởi kiện tranh chấp tài sản thừa kế
Khi phát sinh tranh chấp tài sản thừa kế, các bên có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết. Dưới đây là các bước thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Người khởi kiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, bao gồm:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu): Nêu rõ yêu cầu khởi kiện, thông tin các bên liên quan, nội dung tranh chấp tài sản thừa kế, căn cứ pháp lý và yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Giấy tờ tùy thân: Bản sao có chứng thực Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu của người khởi kiện.
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện:
-
- Giấy chứng tử của người để lại di sản.
- Di chúc (nếu có).
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của người để lại di sản (sổ đỏ, sổ hồng,…).
- Bản kê khai di sản (liệt kê chi tiết nhà đất và các tài sản khác thuộc di sản).
- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại di sản (giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, quyết định công nhận con nuôi,…).
- Các tài liệu, chứng cứ khác có liên quan (ví dụ: biên bản hòa giải không thành,…).

Lưu ý: Nếu chưa thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ, người khởi kiện phải nộp những tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền khởi kiện.
Bước 2: Nộp đơn và thụ lý vụ án
- Nộp đơn: Người khởi kiện có thể nộp đơn khởi kiện theo một trong ba cách:
-
- Nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
- Gửi qua đường bưu điện.
- Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
- Thụ lý:
-
- Sau khi nhận đơn, Thẩm phán sẽ dự tính tiền tạm ứng án phí và thông báo cho người khởi kiện.
- Trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận thông báo, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án dân sự và nộp lại biên lai cho Tòa án.
- Sau khi nhận được biên lai, Tòa án sẽ thụ lý vụ án.
Bước 3: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
- Thời hạn: Không quá 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án (có thể gia hạn không quá 02 tháng đối với vụ án phức tạp) theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Hoạt động: Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ tiến hành các hoạt động tố tụng cần thiết như thu thập chứng cứ, lấy lời khai đương sự, hòa giải,…
Bước 4: Xét xử sơ thẩm và thi hành án
- Xét xử: Nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ, Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
- Sau xét xử:
-
- Kháng cáo, kháng nghị: Bản án sơ thẩm có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
- Giám đốc thẩm, tái thẩm: Bản án phúc thẩm có thể bị xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
- Thi hành án: Nếu bản án có hiệu lực pháp luật mà bên thua kiện không tự nguyện thi hành, bên thắng kiện có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành bản án.
4. Cách tính tiền tạm ứng án phí và án phí khi khởi kiện chia tranh chấp tài sản thừa kế
Khi khởi kiện chia thừa kế nhà đất, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án tranh chấp tài sản thừa kế, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp theo quy định. Nếu không nộp, Tòa án sẽ không thụ lý vụ án. Sau khi xét xử, người thua kiện sẽ phải chịu án phí, mức án phí này được ghi rõ trong bản án.
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, tiền tạm ứng án phí và án phí trong vụ án tranh chấp tài sản thừa kế được tính dựa trên giá trị phần tài sản có tranh chấp.
5. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp tài sản thừa kế
Điều 623 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 quy định thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản như sau:
- 30 năm đối với bất động sản.
- 10 năm đối với động sản.
Thời hiệu này được tính từ thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm người có tài sản qua đời (Điều 611 BLDS 2015).
Hết thời hạn nêu trên, di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết.