Thông tư 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều người vẫn thắc mắc liệu Thông tư 15/2016/TT-BXD còn hiệu lực hay không? Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc trên và cung cấp thông tin chi tiết về các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến cấp giấy phép xây dựng.
Mục lục
1. Hiệu lực của Thông tư 15/2016/TT-BXD
Thông tư 15/2016/TT-BXD đã hết hiệu lực thi hành.
- Căn cứ pháp lý:
-
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.
- Luật số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.
- Nghị định 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng (có hiệu lực từ ngày 03/3/2021). Khoản 3 Điều 52 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định: “Bãi bỏ Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng”.

2. Văn bản thay thế Thông tư 15/2016/TT-BXD
- Nghị định 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Chương IV của Nghị định này quy định về giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng.
- Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30/06/2021 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
3. So sánh những điểm mới của Nghị định 15/2021/NĐ-CP và Thông tư 06/2021/TT-BXD so với Thông tư 15/2016/TT-BXD
Về đối tượng cấp phép xây dựng: Nghị định 15/2021/NĐ-CP đã mở rộng đối tượng được miễn giấy phép xây dựng, bao gồm:
- Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp.
- Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.
- Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật Xây dựng.
- Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
- Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.
- Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này.
- Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.

- Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ, có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
- Về hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng: Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định chi tiết hơn về hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ, bao gồm các tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất, bản vẽ thiết kế xây dựng, v.v. (Điều 43, 46, 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP).
- Về thẩm quyền cấp phép xây dựng: Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định rõ thẩm quyền cấp phép xây dựng của UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (Điều 103 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020).
- Về quy trình cấp phép xây dựng: Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định cụ thể về quy trình, thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng (Điều 102 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 và Điều 44 Nghị định 15/2021/NĐ-CP).
4. Lưu ý khi xin cấp phép xây dựng theo quy định mới
-
- Nắm rõ các quy định của Nghị định 15/2021/NĐ-CP và Thông tư 06/2021/TT-BXD: Đây là hai văn bản pháp lý quan trọng nhất hiện nay quy định về cấp phép xây dựng.
- Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định: Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng phải đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Điều 43, 46, 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
- Liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn cụ thể: Để tránh sai sót và tiết kiệm thời gian, người dân nên liên hệ với cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng để được hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, trình tự, thủ tục.
Như vậy, Thông tư 15/2016/TT-BXD đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bởi Nghị định 15/2021/NĐ-CP và Thông tư 06/2021/TT-BXD. Việc nắm rõ các quy định pháp luật mới về cấp phép xây dựng là rất quan trọng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng. Người dân cần chủ động cập nhật thông tin và tuân thủ các quy định mới khi tiến hành xin cấp phép xây dựng.