Tác phẩm phái sinh là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự sáng tạo và đổi mới. Bài viết này sẽ đi sâu vào khái niệm, bản chất pháp lý, đặc điểm, phân loại và vai trò của tác phẩm phái sinh, giúp bạn hiểu rõ hơn về loại hình tác phẩm đặc biệt này.
Mục lục [Ẩn]
1. Tác phẩm phái sinh là gì?
Theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 và 2022, tác phẩm phái sinh là tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã có. Điều này có nghĩa, tác phẩm phái sinh không phải là một tác phẩm hoàn toàn mới, mà được hình thành từ việc sử dụng, biến đổi, hoặc phát triển một tác phẩm gốc đã tồn tại trước đó.
2. Đặc điểm của tác phẩm phái sinh
- Tính kế thừa: Tác phẩm phái sinh luôn mang tính kế thừa từ tác phẩm gốc, thể hiện ở việc sử dụng các yếu tố, nội dung, hoặc hình thức của tác phẩm gốc.
- Tính sáng tạo: Mặc dù dựa trên tác phẩm gốc, tác phẩm phái sinh vẫn phải thể hiện sự sáng tạo của tác giả, thông qua việc biến đổi, phát triển, hoặc thêm vào các yếu tố mới.
- Tính độc lập: Tác phẩm phái sinh được coi là một tác phẩm độc lập, có thể được bảo hộ quyền tác giả riêng, miễn là đáp ứng các điều kiện theo quy định.
- Mối quan hệ với tác phẩm gốc: Tác phẩm phái sinh không được xâm phạm quyền tác giả của tác phẩm gốc. Việc sử dụng tác phẩm gốc để tạo ra tác phẩm phái sinh phải được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả tác phẩm gốc, trừ các trường hợp ngoại lệ theo quy định của pháp luật.
3. Tác phẩm phái sinh có được bảo hộ quyền tác giả không?
Tác phẩm phái sinh được bảo hộ quyền tác giả khi đáp ứng 04 điều kiện sau:
3.1. Không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm gốc
Theo khoản 2 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009) , tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
Các tác phẩm dùng để làm tác phẩm phái sinh bao gồm:
- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
- Tác phẩm báo chí;
- Tác phẩm âm nhạc;
- Tác phẩm sân khấu;
- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
- Tác phẩm nhiếp ảnh;
- Tác phẩm kiến trúc;
- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
3.2. Phải do tác giả làm tác phẩm phái sinh trực tiếp sáng tạo
Khoản 3 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009) quy định tác phẩm phái sinh được bảo hộ phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
3.3. Được sự cho phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả tác phẩm gốc
Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009) quy định tác phẩm phái sinh phải được sự cho phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả tác phẩm gốc. Trong trường hợp không có sự đồng ý của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị xem là hành vi xâm phạm quyền tác giả.

Trừ khi tác phẩm phái sinh thuộc các trường hợp không sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao tại Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ , trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao tại Điều 26 Luật Sở hữu trí tuệ .
3.4. Phải có dấu ấn riêng của tác giả tác phẩm phái sinh
Tác phẩm phái sinh là những tác phẩm được sáng tạo dựa trên tác phẩm gốc. Nên để tác phẩm phái sinh được bảo hộ thì phải có tính sách tạo, mới mẻ và mang dấu ấn của tác giả sáng tạo ra tác phẩm phái sinh đó.
4. Các loại tác phẩm tái sinh được bảo hộ quyền tác giả
Theo đó, tác phẩm phái sinh quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã có, bao gồm:
- Tác phẩm dịch là tác phẩm được thể hiện bằng ngôn ngữ khác với ngôn ngữ của tác phẩm được dịch.
- Tác phẩm phóng tác là tác phẩm mô phỏng theo nội dung của tác phẩm được phóng tác, có thể được chuyển từ thể loại này sang thể loại khác hoặc sửa đổi trong cùng một thể loại, bao gồm cả sửa đổi bố cục tác phẩm để làm cho tác phẩm phù hợp với điều kiện khác nhau của việc khai thác, sử dụng.
- Tác phẩm biên soạn là tác phẩm được soạn ra từ một phần hoặc toàn bộ các tác phẩm đã có theo chủ đề nhất định và có thể có bình luận, đánh giá.
- Tác phẩm chú giải là tác phẩm được sáng tạo từ việc làm rõ nghĩa và nội dung một số từ, câu hoặc sự kiện, điển tích, địa danh nêu tại tác phẩm được chú giải.
- Tác phẩm tuyển chọn là tác phẩm được chọn lọc từ các tác phẩm đã có của một hoặc nhiều tác giả theo thời gian hoặc chủ đề nhất định, bao gồm cả tác phẩm tuyển tập, hợp tuyển.
- Tác phẩm cải biên là tác phẩm được soạn lại, viết lại, chuyển soạn lại hoặc thay đổi hình thức diễn đạt khác với tác phẩm được dùng để cải biên theo mục đích, yêu cầu nhất định trong trường hợp cụ thể.
- Tác phẩm chuyển thể là tác phẩm được chuyển từ loại hình này sang loại hình khác hoặc tác phẩm được thể hiện bằng thủ pháp nghệ thuật khác với tác phẩm được chuyển thể trong cùng một loại hình.
Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết.