Quyền thừa kế của vợ khi chồng chết?

04/03/2025

Khi chồng qua đời, người vợ có quyền thừa kế di sản theo quy định của pháp luật. Quyền thừa kế này áp dụng trong trường hợp có hoặc không có di chúc. Bài viết sẽ làm rõ quyền lợi hợp pháp của người vợ trong việc nhận di sản từ người chồng.

1. Quyền thừa kế là gì?

Quyền thừa kế của vợ khi chồng chết quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“Điều 609. Quyền thừa kế

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”

Theo đó, pháp luật cho phép cá nhân quyết định tài sản của mình sau khi mất (lập di chúc), hoặc nếu không có di chúc thì tài sản được chia theo pháp luật. Ngoài ra, tổ chức cũng có thể được hưởng thừa kế theo di chúc.

quyen-thua-ke-cua-vo-khi-chong-chet
Quyền thừa kế của vợ khi chồng chết?

2. Quyền thừa kế của vợ khi chồng chết?

Quyền thừa kế của vợ khi chồng chết được xác định trong trường hợp sau:

Trường hợp 1: Chồng để lại di chúc

Nếu di chúc hợp pháp chỉ định vợ là người thừa kế duy nhất toàn bộ di sản, thì người vợ sẽ được hưởng toàn bộ tài sản của người chồng để lại (bao gồm cả phần tài sản chung của hai vợ chồng sau khi đã chia đôi và tài sản riêng của người chồng – nếu có).

Trường hợp di chúc hợp pháp chỉ định vợ hưởng một phần di sản, người vợ sẽ nhận được phần tài sản đúng như nội dung đã ghi trong di chúc.

Phần tài sản còn lại (nếu có) sẽ được tiếp tục chia theo di chúc (nếu di chúc có chỉ định người thừa kế khác cho phần còn lại) hoặc chia theo pháp luật (nếu di chúc không đề cập đến phần tài sản còn lại).

>>Xem thêm: Không chăm sóc cha mẹ có mất quyền thừa kế theo pháp luật?

Trường hợp 2: Chồng không để lại di chúc 

Theo Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, khi người chồng chết:

  • Về quản lý tài sản chung: Người vợ có quyền quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ khi trong di chúc của người chồng chỉ định người khác quản lý, hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý.
  • Về chia di sản:
    • Khi có yêu cầu chia di sản, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác về chế độ tài sản (ví dụ: thỏa thuận tài sản ai người nấy đứng tên sở hữu).
    • Phần tài sản của người chồng (bao gồm 1/2 tài sản chung và tài sản riêng – nếu có) sẽ được chia thừa kế theo di chúc (nếu có) hoặc theo pháp luật.
    • Nếu việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người vợ và gia đình, người vợ có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Khi chồng chết, người vợ có quyền quản lý tài sản chung. Khi có yêu cầu chia di sản, tài sản chung được chia đôi, phần của người chồng sẽ được chia thừa kế. Người vợ có thể yêu cầu Tòa án hạn chế chia di sản nếu việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống. Đối với tài sản của vợ chồng trong kinh doanh, các quy định trên vẫn được áp dụng, trừ khi pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

3. Thủ tục thừa kế đất đai khi chồng chết

Khi người chồng qua đời, để thực hiện thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất, cần tiến hành các bước sau:

Bước 1: Xác định người thừa kế và di sản thừa kế

  • Căn cứ vào di chúc (nếu có) hoặc quy định pháp luật về hàng thừa kế (Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015) để xác định những ai có quyền thừa kế.
  • Xác định rõ di sản thừa kế là quyền sử dụng đất nào (cần có đầy đủ thông tin về thửa đất).

Bước 2: Tiến hành thủ tục khai tử

  • Thực hiện thủ tục khai tử cho người chồng tại UBND cấp xã nơi người đó cư trú cuối cùng. Giấy chứng tử là giấy tờ quan trọng để làm căn cứ tiến hành các bước tiếp theo.

Bước 3: Khai nhận di sản thừa kế

  • Những người thừa kế cần tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND cấp xã nơi có đất.
  • Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế thường bao gồm: Giấy chứng tử, di chúc (nếu có), giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với người chết, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất,…
quyen-thua-ke-cua-vo-khi-chong-chet
Quyền thừa kế của vợ khi chồng chết?

Bước 4: Phân chia di sản thừa kế

  • Những người thừa kế có thể thỏa thuận phân chia di sản bằng văn bản có công chứng, chứng thực.
  • Trường hợp không thỏa thuận được, có thể yêu cầu Tòa án giải quyết phân chia di sản thừa kế.

Bước 5: Đăng ký biến động quyền sử dụng đất 

  • Sau khi hoàn tất việc phân chia, người được hưởng thừa kế quyền sử dụng đất cần thực hiện thủ tục đăng ký biến động (sang tên) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.

>>Xem thêm: Lập di chúc thừa kế cho một người con như thế nào?

Lưu ý:

  • Thời hiệu yêu cầu chia thừa kế là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế (theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015).
  • Nên liên hệ với tổ chức hành nghề công chứng hoặc luật sư để được tư vấn cụ thể về hồ sơ và thủ tục chi tiết.

4. Quyền thừa kế của vợ khi chồng chết bị hạn chế trong trường hợp nào?

Trường hợp 1: Vi phạm nghiêm trọng

Theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, người vợ sẽ không được quyền hưởng di sản nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản (người chồng), xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
  • Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản (người chồng).
  • Có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
  • Trong trường hợp này, dù có hay không có di chúc, người vợ vẫn không được hưởng bất kỳ phần di sản nào.

Trường hợp 2: Vợ từ chối nhận di sản

  • Theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015, người vợ có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
  • Khi từ chối nhận di sản, người vợ sẽ không được hưởng phần di sản đó.

Trường hợp 3: Di sản dùng vào việc thờ cúng

  • Trong trường hợp người chồng để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng theo di chúc hoặc theo thỏa thuận của những người thừa kế thì phần di sản này không được chia thừa kế và giao cho người được chỉ định trong di chúc hoặc người được những người thừa kế thỏa thuận.
  • Như vậy phần di sản dùng vào việc thờ cúng sẽ hạn chế phần di sản còn lại để chia thừa kế, làm giảm phần di sản mà người vợ được hưởng.

Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào về “quyền thừa kế của vợ khi chồng chết”, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết.

Theo dõi chúng tôi:

Tin Mới Nhất

Tìm kiếm

envi