Tìm hiểu quyền sở hữu đất đai của công dân theo Luật Đất đai 2024

31/05/2025

Quyền sở hữu đất đai của công dân là vấn đề được nhiều người quan tâm. Câu hỏi về quyền sở hữu đất đai vẫn còn nhiều thắc mắc, đặc biệt khi các quy định thay đổi theo thời gian. Bài viết này làm rõ quy định pháp lý về quyền sở hữu và sử dụng đất của công dân theo Luật Đất đai 2024.

1. Đất đai là gì?

Đất đai được hiểu là phần đất nằm trên bề mặt của Trái Đất, bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo có giá trị về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Theo Điều 54 Hiến pháp 2013, đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, được quản lý theo pháp luật, đóng vai trò quan trọng trong phát triển đất nước.

quyen-so-huu-dat-dai

Luật Đất đai 2024 không quy định khái niệm cụ thể về “đất đai”, tuy nhiên theo các quy định pháp luật, đất đai có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, như xây dựng nhà ở, canh tác nông nghiệp, phát triển công nghiệp, hay bảo vệ môi trường.

>>Xem thêm: Luật Đất đai hiện hành được ban hành khi nào?

2. Đất đai thuộc sở hữu của ai?

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, theo đó Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Cụ thể, Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định:

“Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.”

Điều 12 Luật Đất đai 2024 cũng khẳng định rằng:

“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.”

Nhà nước có quyền quyết định việc sử dụng đất, quy hoạch đất đai và có thể giao đất, cho thuê đất hoặc thu hồi đất khi cần thiết.

>>Xem thêm: Các tình huống tranh chấp đất đai phổ biến

3. Quyền sở hữu đất đai của công dân: Công dân có quyền sở hữu đất đai không?

Công dân không có quyền sở hữu đất đai như một tài sản riêng. Thay vào đó, công dân có quyền sử dụng đất theo quy định của Nhà nước. Điều 12 Luật Đất đai 2024 quy định:

“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”

Công dân và các tổ chức có thể được giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, quyền sử dụng đất này không đồng nghĩa với quyền sở hữu đất. Công dân chỉ có quyền sử dụng đất và hưởng lợi từ đất đai trong phạm vi pháp luật quy định.

quyen-so-huu-dat-dai
Quyền sở hữu đất đai của công dân

Quyền của người sử dụng đất:

  • Sử dụng đất ổn định, có quyền canh tác, xây dựng nhà ở, hoặc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trên đất.
  • Có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
  • Được bảo vệ quyền lợi hợp pháp liên quan đến đất đai, nhưng không có quyền định đoạt đất đai như một tài sản sở hữu.

Công dân không thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay định đoạt đất đai một cách tự do mà phải tuân theo các quy định của Nhà nước. Nếu có vi phạm về quyền sử dụng đất, Nhà nước có quyền thu hồi đất để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc dự án khác.

>>Xem thêm: Vi phạm pháp luật đất đai có được cấp Sổ đỏ không?

4. Quyền sở hữu đất đai của công dân và vai trò của Nhà nước

Nhà nước là đại diện cho quyền sở hữu đất đai của toàn dân, thực hiện chức năng quản lý đất đai theo nguyên tắc quản lý thống nhất. Như vậy, đất đai không phải là tài sản riêng của bất kỳ cá nhân nào, mà là tài sản chung của toàn dân, với Nhà nước là người quản lý và phân phối quyền sử dụng đất.

Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng có quy định rõ:

“Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.”

Mọi công dân đều có quyền sử dụng đất và được hưởng các lợi ích từ việc sử dụng đất, nhưng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai. Nếu Nhà nước cần thu hồi đất, công dân phải chấp hành quyết định thu hồi này và không có quyền từ chối.

Quyền sở hữu đất đai của công dân là quyền sử dụng đất trong khuôn khổ quy định của Nhà nước, và không có quyền sở hữu đất như các tài sản cá nhân khác. Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đất đai và có quyền quản lý, phân phối quyền sử dụng đất cho công dân và các tổ chức. Việc quản lý đất đai phải tuân thủ đúng pháp luật để đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội.

>>Xem thêm: Các trường hợp đất không sử dụng bị thu hồi theo Luật Đất đai 2024

Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết. 

Theo dõi chúng tôi:

Tìm kiếm