Bạn gặp rắc rối với quyết định hành chính và muốn khiếu nại? Đừng lo lắng, bài viết này sẽ cung cấp cho bạn chi tiết về quy trình giải quyết khiếu nại theo Luật Khiếu nại 2020. Hãy cùng tìm hiểu để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình!
Mục lục
- 1. Khiếu nại là gì?
- 2. Chủ thể khiếu nại trong Luật Khiếu nại 2020
- 3. Xác định đối tượng khiếu nại
- 4. Quy trình giải quyết khiếu nại lần đầu
- a. Quyền khiếu nại và thời hiệu khiếu nại (Điều 9 Luật Khiếu nại)
- b. Hình thức khiếu nại (Điều 8 Luật Khiếu nại)
- c. Thụ lý giải quyết khiếu nại (Điều 27 Luật Khiếu nại)
- d. Chuẩn bị giải quyết khiếu nại (Điều 28 và Điều 29 Luật Khiếu nại)
- e. Tổ chức đối thoại (Điều 30 Luật Khiếu nại)
- f. Ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (Điều 31 Luật Khiếu nại)
- g. Gửi và công khai quyết định giải quyết khiếu nại (Điều 32 và Điều 33 Luật Khiếu nại)
- 5. Quy trình giải quyết khiếu nại lần hai
- a. Quyền khiếu nại lần hai và thời hiệu khiếu nại (Điều 33 Luật Khiếu nại)
- b. Hình thức khiếu nại (Điều 35 Luật Khiếu nại)
- c. Thụ lý giải quyết khiếu nại (Điều 36 Luật Khiếu nại)
- d. Chuẩn bị giải quyết khiếu nại (Điều 37, Điều 38 và Điều 39 Luật Khiếu nại)
- e. Tổ chức đối thoại (Điều 40 Luật Khiếu nại)
- f. Ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai (Điều 41 Luật Khiếu nại)
- g. Gửi và công khai quyết định giải quyết khiếu nại (Điều 42 và Điều 43 Luật Khiếu nại)
- h. Hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại lần hai (Điều 44 Luật Khiếu nại)
- 6. Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án (Điều 7 và Điều 33 Luật Khiếu nại)
- 7. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giải quyết khiếu nại
1. Khiếu nại là gì?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011, khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Chủ thể khiếu nại trong Luật Khiếu nại 2020
Luật Khiếu nại 2020 hiện đang áp dụng là Luật Khiếu nại 2011, quy định về chủ thể khiếu nại như sau:
- Người khiếu nại: Là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại.
- Người bị khiếu nại: Là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại.
3. Xác định đối tượng khiếu nại
Quyết định hành chính (Khoản 8 Điều 2 Luật Khiếu nại): Là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
Hành vi hành chính (Khoản 9 Điều 2 Luật Khiếu nại): Là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
4. Quy trình giải quyết khiếu nại lần đầu
a. Quyền khiếu nại và thời hiệu khiếu nại (Điều 9 Luật Khiếu nại)
- Điều kiện để thực hiện quyền khiếu nại: Người khiếu nại phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì phải có người đại diện hợp pháp. Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
- Thời hiệu khiếu nại: 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trường hợp có lý do khách quan (ốm đau, thiên tai, hỏa hoạn, đi công tác, học tập ở nơi xa…) thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
b. Hình thức khiếu nại (Điều 8 Luật Khiếu nại)
- Khiếu nại bằng đơn: Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan (nếu có) và yêu cầu giải quyết. Đơn phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
- Khiếu nại trực tiếp: Người có thẩm quyền phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung khiếu nại theo các ý chính như khiếu nại bằng đơn và yêu cầu người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
c. Thụ lý giải quyết khiếu nại (Điều 27 Luật Khiếu nại)
- Điều kiện thụ lý: Khiếu nại đúng hình thức, đủ điều kiện thực hiện quyền khiếu nại, còn thời hiệu, thuộc thẩm quyền giải quyết.
- Thời hạn thụ lý: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại. Trường hợp không thụ lý phải nêu rõ lý do.
d. Chuẩn bị giải quyết khiếu nại (Điều 28 và Điều 29 Luật Khiếu nại)
- Người có thẩm quyền tự mình hoặc giao người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại.
- Yêu cầu người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng.
- Yêu cầu người bị khiếu nại giải trình và cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan.
- Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Làm việc trực tiếp, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng.
- Trưng cầu giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
e. Tổ chức đối thoại (Điều 30 Luật Khiếu nại)
- Trường hợp bắt buộc tổ chức đối thoại: Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.
- Trường hợp tổ chức đối thoại theo yêu cầu: Người giải quyết khiếu nại lần đầu có thể tổ chức đối thoại khi thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của người khiếu nại.
- Thành phần tham gia đối thoại: Người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Nội dung, quy trình đối thoại: Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh; các bên trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản.
f. Ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (Điều 31 Luật Khiếu nại)
- Căn cứ ra quyết định: Kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), quy định của pháp luật.
- Nội dung quyết định: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả xác minh, kết quả đối thoại (nếu có); căn cứ pháp luật; kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ; giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có); quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
- Thời hạn ra quyết định: Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn không quá 45 ngày, vụ việc phức tạp không quá 60 ngày.
g. Gửi và công khai quyết định giải quyết khiếu nại (Điều 32 và Điều 33 Luật Khiếu nại)
- Quy định về gửi quyết định: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết định cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
- Quy định về công khai quyết định: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định, người có thẩm quyền phải công khai quyết định bằng các hình thức: công bố tại cuộc họp; niêm yết tại trụ sở làm việc; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

5. Quy trình giải quyết khiếu nại lần hai
a. Quyền khiếu nại lần hai và thời hiệu khiếu nại (Điều 33 Luật Khiếu nại)
- Điều kiện để thực hiện quyền khiếu nại lần hai: Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc đã hết thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết.
- Thời hiệu khiếu nại lần hai: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.
b. Hình thức khiếu nại (Điều 35 Luật Khiếu nại)
c. Thụ lý giải quyết khiếu nại (Điều 36 Luật Khiếu nại)
- Điều kiện thụ lý: Khiếu nại đúng hình thức, đủ điều kiện thực hiện quyền khiếu nại lần hai, còn thời hiệu, thuộc thẩm quyền giải quyết.
- Thời hạn thụ lý: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu. Trường hợp không thụ lý phải nêu rõ lý do.
d. Chuẩn bị giải quyết khiếu nại (Điều 37, Điều 38 và Điều 39 Luật Khiếu nại)
- Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có quyền hạn, trách nhiệm tương tự như người giải quyết lần đầu.
- Yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu cung cấp hồ sơ giải quyết khiếu nại.
- Các bước xác minh nội dung khiếu nại, thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng được thực hiện tương tự như giải quyết khiếu nại lần đầu.
e. Tổ chức đối thoại (Điều 40 Luật Khiếu nại)
- Trường hợp bắt buộc tổ chức đối thoại: Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại lần hai phải tổ chức đối thoại.
- Trường hợp tổ chức đối thoại theo yêu cầu: Không quy định.
- Thành phần, nội dung, quy trình đối thoại: Tương tự như đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần đầu.
f. Ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai (Điều 41 Luật Khiếu nại)
- Căn cứ ra quyết định: Kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại, quy định của pháp luật.
- Nội dung quyết định: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; kết quả đối thoại; căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ; giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có); quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
- Thời hạn ra quyết định: Không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn không quá 60 ngày; vụ việc phức tạp không quá 70 ngày.
g. Gửi và công khai quyết định giải quyết khiếu nại (Điều 42 và Điều 43 Luật Khiếu nại)
- Quy định về gửi quyết định: Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến.
- Quy định về công khai quyết định: Tương tự như công khai quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
h. Hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại lần hai (Điều 44 Luật Khiếu nại)
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực ngay sau khi ban hành.
6. Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án (Điều 7 và Điều 33 Luật Khiếu nại)
- Điều kiện khởi kiện: Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
- Thời hiệu khởi kiện: Theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
- Thẩm quyền của Tòa án: Tòa án có thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
7. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giải quyết khiếu nại
- Trách nhiệm của người khiếu nại (Điều 12 Luật Khiếu nại): Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền; trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
- Trách nhiệm của người bị khiếu nại (Điều 13, Luật Khiếu nại): Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật; bồi thường, bồi hoàn thiệt hại (nếu có).
- Trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại (Điều 6, Luật Khiếu nại): Giải quyết khiếu nại theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn luật định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình.
- Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan: Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại theo yêu cầu của người giải quyết khiếu nại; phối hợp chặt chẽ với người giải quyết khiếu nại trong quá trình xác minh, đối thoại; chấp hành các yêu cầu, quyết định của người giải quyết khiếu nại.
Việc giải quyết khiếu nại đúng quy trình là cách bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn trước các quyết định hành chính chưa phù hợp. Để được hỗ trợ chuyên sâu và chính xác nhất, hãy liên hệ Pháp Luật Việt qua tổng đài 1900 996616. Đội ngũ chuyên gia pháp lý luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn!