Điều 106 Luật Đất đai 2013 đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất khi thực hiện các giao dịch như chuyển nhượng, tặng cho hay thừa kế. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết các quy định và điều kiện liên quan để đảm bảo tuân thủ pháp luật.
Mục lục
1. Nội dung chính của Điều 106 Luật Đất đai 2013
Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định hai vấn đề chính: đính chính và thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.
a. Đính chính giấy chứng nhận
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp có sai sót sau:
- Sai sót về thông tin nhân thân, pháp nhân: Bao gồm sai sót về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.

- Sai sót về thông tin thửa đất, tài sản: Bao gồm sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
b. Thu hồi giấy chứng nhận
Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau:
- Thu hồi toàn bộ diện tích đất: Khi Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trên giấy chứng nhận đã cấp.
- Cấp đổi Giấy chứng nhận: Khi thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận đã cấp.
- Đăng ký biến động dẫn đến cấp mới Giấy chứng nhận: Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới giấy chứng nhận.
- Giấy chứng nhận cấp sai quy định: Đây là trường hợp quan trọng, bao gồm các sai phạm như:
-
- Cấp không đúng thẩm quyền.
- Cấp không đúng đối tượng sử dụng đất.
- Cấp không đúng diện tích đất.
- Cấp không đủ điều kiện được cấp.
- Cấp không đúng mục đích sử dụng đất.
- Cấp không đúng thời hạn sử dụng đất.
- Cấp không đúng nguồn gốc sử dụng đất.
- Lưu ý: Trường hợp giấy chứng nhận cấp sai quy định sẽ không bị thu hồi nếu người được cấp giấy chứng nhận đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định thu hồi giấy chứng nhận cấp sai
Đối với trường hợp thu hồi giấy chứng nhận do cấp sai quy định điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền quyết định thuộc về cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 105 của Luật này.

Quyết định thu hồi phải dựa trên kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp hoặc văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
3. Ý nghĩa của Điều 106 Luật Đất đai 2013
Điều 106 Luật Đất đai 2013 có ý nghĩa quan trọng trong việc:
- Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất: Quy định về đính chính giấy chứng nhận giúp đảm bảo thông tin trên giấy chứng nhận chính xác, tránh những tranh chấp phát sinh do sai sót thông tin.
- Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai: Quy định về thu hồi giấy chứng nhận giúp xử lý các trường hợp cấp giấy chứng nhận sai quy định, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai.
- Phòng ngừa, hạn chế tranh chấp đất đai: Việc đính chính, thu hồi giấy chứng nhận kịp thời sẽ góp phần phòng ngừa, hạn chế những tranh chấp đất đai phát sinh do sai sót trong quá trình cấp giấy chứng nhận.
>>Xem thêm: Tìm hiểu Luật Đất đai 2013 sửa đổi bổ sung 2018 về quyền sử dụng đất
Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào về “Điều 106 Luật Đất đai 2013″, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn giải đáp mọi thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan. Đừng ngần ngại liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất!