Những nội dung cơ bản của Bộ luật Hình sự

04/03/2025

Bộ luật Hình sự là nền tảng pháp lý quy định các hành vi phạm tội và hình phạt tương ứng, góp phần giữ gìn trật tự và công lý xã hội. Hiện nay, Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đang là văn bản pháp luật có hiệu lực. Bài viết sẽ trình bày những điểm cốt lõi và nguyên tắc quan trọng trong luật này.

1. Những nguyên tắc cơ bản của Bộ luật Hình sự

Việt Nam được xây dựng dựa trên những nguyên tắc cơ bản của Bộ luật Hình sự, thể hiện bản chất, đường lối, chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước ta. Nắm vững những nguyên tắc này là tiền đề quan trọng để hiểu đúng và áp dụng đúng các quy định của Bộ luật Hình sự.

a. Nguyên tắc pháp chế

Pháp chế là nguyên tắc nền tảng, đóng vai trò thiết yếu trong công cuộc xây dựng và cải cách hệ thống pháp luật tại Việt Nam. Nguyên tắc này, bắt nguồn từ quan điểm “không có luật, không có tội”, đòi hỏi sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm ngặt từ phía Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội và mọi công dân.

Đặc biệt trong lĩnh vực hình sự, pháp chế được xem là nguyên tắc chủ đạo, chi phối toàn bộ quá trình xây dựng và thực thi pháp luật.

Theo đó, mọi vấn đề liên quan đến trách nhiệm hình sự, bao gồm căn cứ truy cứu, việc áp dụng hay miễn trừ hình phạt, cũng như mọi hình thức trách nhiệm hình sự khác phát sinh từ hành vi phạm tội, đều phải được quy định rõ ràng trong luật hình sự.

bo-luat-hinh-su
Những nội dung cơ bản của bộ luật hình sự

b. Nguyên tắc dân chủ

Dân chủ, với bản chất là quyền lực thuộc về nhân dân, thể hiện qua sự tham gia tích cực của người dân vào công tác quản lý nhà nước và xã hội, là một nguyên tắc được ghi nhận trong Hiến pháp. Trong lĩnh vực hình sự, nguyên tắc dân chủ được biểu hiện cụ thể như sau:

Thứ nhất, Luật hình sự đề cao việc bảo vệ và tôn trọng các quyền dân chủ của công dân trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đồng thời kiên quyết xử lý nghiêm minh mọi hành vi xâm phạm đến những quyền này.

Thứ hai, Luật hình sự tạo điều kiện để nhân dân lao động, trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức xã hội, tham gia vào quá trình xây dựng, áp dụng luật, cũng như đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Thứ ba, Luật hình sự xác định công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm là trách nhiệm chung của toàn xã hội, của toàn thể nhân dân.

c. Nguyên tắc nhân đạo

Nhân đạo, cốt lõi là đạo lý làm người, thể hiện qua tình yêu thương, sự tôn trọng danh dự, nhân phẩm, và tránh gây tổn thương cho con người.

Bộ luật Hình sự Việt Nam thấm nhuần tinh thần nhân đạo này, thể hiện qua sự khoan hồng đối với những người tự thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại. Mục đích của luật không phải là trả thù hay hạ thấp nhân phẩm người phạm tội, mà là tạo cơ hội cho họ cải tạo, trở thành công dân lương thiện, có ích cho xã hội.

Để hiện thực hóa điều này, Bộ luật Hình sự Việt Nam có nhiều quy định nhằm khuyến khích người phạm tội tự cải tạo, ví dụ như các quy định về miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, hay cho hưởng án treo (miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện). Hệ thống hình phạt của Luật hình sự Việt Nam cũng bao gồm nhiều loại hình phạt không tước tự do, như cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, thể hiện rõ nét tinh thần nhân văn sâu sắc.

d. Nguyên tắc hành vi và nguyên tắc có lỗi

Xuất phát từ nhận thức rằng pháp luật chỉ điều chỉnh hành vi chứ không can thiệp vào suy nghĩ hay tư tưởng cá nhân, Luật hình sự Việt Nam đề cao nguyên tắc hành vi như một nguyên tắc then chốt. Điều này có nghĩa là, Luật hình sự không xét xử một người dựa trên tư tưởng của họ, mà chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự khi hành vi của người đó hội đủ các yếu tố cấu thành tội phạm được quy định trong luật.

Đi liền với nguyên tắc hành vi là nguyên tắc có lỗi. Theo đó, một người chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi hành vi của họ được xác định là có lỗi.

e. Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự

Tương tự như các nguyên tắc khác, nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự cần được thể hiện xuyên suốt trong cả quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật hình sự. Trong khâu áp dụng pháp luật, nguyên tắc này còn được biết đến với tên gọi là nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hình sự hoặc cá thể hóa hình phạt.

Để chức năng giáo dục của Luật hình sự phát huy hiệu quả, việc xác định trách nhiệm hình sự phải được thực hiện chính xác đối với từng cá nhân phạm tội. Hình phạt áp dụng cần tương xứng với mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, đồng thời phải phù hợp với nhân thân và hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội.

2. Những quy định pháp lý cần nắm rõ trong Bộ luật Hình sự

Bộ luật Hình sự gồm hai phần: Phần chung và Phần các tội phạm.

a. Phần chung

Phần chung quy định về những vấn đề chung nhất của Bộ luật Hình sự, bao gồm:

Thứ nhất: Tội phạm

  • Khái niệm tội phạm:

Theo Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015, tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

  • Phân loại tội phạm: Căn cứ Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, có 04 loại tội phạm:
    • Tội phạm ít nghiêm trọng;
    • Tội phạm nghiêm trọng;
    • Tội phạm rất nghiêm trọng;
    • Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Việc phân loại tội phạm có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định trách nhiệm hình sự, áp dụng các quy định về thời hiệu, hình phạt, các biện pháp tư pháp…

Thứ hai: Các giai đoạn thực hiện tội phạm

Theo Bộ luật Hình sự có 03 giai đoạn thực hiện tội phạm:

  • Giai đoạn chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện cần thiết khác để thực hiện tội phạm. Người chuẩn bị phạm một tội nghiêm trọng phải chịu trách nhiệm hình sự. Các giai đoạn phạm tội chỉ diễn ra trong các tội được thực hiện bằng lỗi cố ý trực tiếp. Đối với tội vô ý, người phạm tội không có ý định phạm tội, không mong muốn hậu quả xảy ra cho nên tội vô ý chỉ có thể là những tội đã hoàn thành, không có giai đoạn chuẩn bị phạm tội hay phạm tội chưa đạt.
  • Giai đoạn phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng chưa thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.
  • Giai đoạn tội phạm đã hoàn thành khi hành vi phạm tội đã thoả mãn đầy đủ các dấu hiệu được mô tả trong cấu thành tội phạm.
  • Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội, tức là không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản thì được miễn trách nhiệm hình sự về tội ấy.

Thứ ba: Đồng phạm

Điều 17 Bộ luật Hình sự quy định, đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. Bộ luật Hình sự phân biệt rõ vai trò của người thực hành, người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức và quy định trách nhiệm hình sự tương ứng.

Thứ tư: Những tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự 

Chương IV Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định 07 trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự, bao gồm:

(1) Sự kiện bất ngờ

Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

(2) Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự

Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

(3) Phòng vệ chính đáng

  • Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.

Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.

  • Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.

Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.

(4) Tình thế cấp thiết

  • Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.

Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.

  • Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.

(5) Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội

  • Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là tội phạm.
  • Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.

(6) Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ

  • Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm.
  • Người nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

(7) Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên

Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.

– Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:

  • Phạm tội “Phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược” trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên.
  • Phạm tội “Chống loài người” trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên.
  • Phạm tội “Tội phạm chiến tranh” trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên.

Thứ năm: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự

Bộ luật Hình sự quy định cụ thể về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, các trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự, tạo cơ sở pháp lý cho việc xử lý tội phạm đảm bảo tính kịp thời, nhưng cũng thể hiện chính sách khoan hồng của Nhà nước.

Thứ sáu: Hình phạt

Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.

Mục đích: Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.

Một là, hệ thống hình phạt: 

Căn cứ Điều 32 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), quy định các hình phạt đối với người phạm tội, bao gồm:

* Hình phạt chính:

  • Cảnh cáo;
  • Phạt tiền;
  • Cải tạo không giam giữ;
  • Trục xuất;
  •  Tù có thời hạn;
  • Tù chung thân;
  • Tử hình.

* Hình phạt bổ sung:

  • Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
  • Cấm cư trú;
  • Quản chế;
  • Tước một số quyền công dân;
  • Tịch thu tài sản;
  • Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
  • Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.

Căn cứ Điều 33 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), quy định các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội, bao gồm:

* Hình phạt chính:

  • Phạt tiền;
  • Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
  • Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

* Hình phạt bổ sung:

  • Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;
  • Cấm huy động vốn;
  • Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.

Hai là quyết định hình phạt: 

Cụ thể, khi quyết định hình phạt, Tòa án sẽ căn cứ vào quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

  • Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong quyết định hình phạt (Khoản 1 Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 ). 
  • Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong quyết định hình phạt (Khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017).
  • Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng (Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017).

Ba là, tổng hợp hình phạt, miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, xóa án tích: 

  • Tổng hợp hình phạt (Điều 55, 56 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017);
  • Miễn chấp hành hình phạt (Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017);
  • Giảm chấp hành hình phạt (Điều 63 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017);
  • Hoãn chấp hành hình phạt tù (Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017);
  • Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù (Điều 68 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017);
  • Xóa án tích (Từ Điều 69 đến Điều 73 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017.

Thứ 7: Các biện pháp tư pháp

  • Khái niệm: Là các biện pháp cưỡng chế về hình sự được áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội, bên cạnh hình phạt.
  • Mục đích: Hỗ trợ, thay thế hình phạt, góp phần giáo dục, cải tạo người phạm tội, phòng ngừa tội phạm.
  • Các loại biện pháp: Bộ luật Hình sự quy định các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người phạm tội (bắt buộc chữa bệnh, giáo dục tại trường giáo dưỡng…) và đối với pháp nhân thương mại phạm tội (bồi thường thiệt hại, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra…).

Thứ 8: Quy định về trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội

Nguyên tắc xử lý: Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội. Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.

Hình phạt và biện pháp tư pháp: Bộ luật Hình sự quy định hệ thống hình phạt và các biện pháp tư pháp riêng, thể hiện sự khoan hồng, nhân đạo đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, ưu tiên mục đích giáo dục, cải tạo hơn là trừng trị.

bo-luat-hinh-su
Những nội dung cơ bản của bộ luật hình sự

b. Phần các tội phạm

Phần các tội phạm quy định cụ thể về các tội phạm, được phân chia thành các chương, mục khác nhau dựa trên khách thể bị xâm hại (tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm con người; sở hữu; trật tự quản lý kinh tế; chức vụ; an toàn công cộng, trật tự công cộng…). Dưới đây là một số tội phạm điển hình:

* Nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người

Tội giết người (Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017): 

  • Chủ thể là người từ đủ 14 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
  • Khách thể là tính mạng, sức khỏe con người. 
  • Mặt khách quan là hành vi tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. 
  • Mặt chủ quan là lỗi cố ý.

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134): 

  • Chủ thể là người từ đủ 14 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
  • Khách thể: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ về sức khỏe và bất khả xâm phạm về thân thể của con người.
  • Mặt khách quan là hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. 
  • Mặt chủ quan là lỗi cố ý hoặc vô ý.

Tội hiếp dâm (Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017): 

Chủ thể: 

Điều kiện về chủ thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự (TNHS) đối với tội hiếp dâm như sau:

  • Đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên sẽ bị TNHS nếu thuộc Khoản 1 Điều 141 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
  • Đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên sẽ bị TNHS nếu thuộc Khoản 2,3,4 Điều 141 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
  • Chủ thể của tội hiếp dâm là người có năng lực trách nhiệm hình sự (Điều 21 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Khách thể: Xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự của nạn nhân, ngoài ra còn có thể xâm phạm đến sức khỏe gồm sức khỏe về thể chất và sức khỏe về tinh thần hoặc gián tiếp xâm phạm đến tính mạng của nạn nhân (làm nạn nhân chết hoặc tự sát).

Mặt khách quan là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân. 

Mặt chủ quan là lỗi cố ý.

* Nhóm tội xâm phạm sở hữu

Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017): 

  • Chủ thể là người từ đủ 14 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
  • Khách thể: quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân. Loại tội này tương tự một số tội có tính chất chiếm đoạt như tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, khác ở chỗ không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.

Tuy nhiên, nếu sau khi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác.

  • Mặt khách quan là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác; lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết.
  • Mặt chủ quan là lỗi cố ý.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017): 

  • Chủ thể là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
  • Khách thể: Hành vi xâm phạm trực tiếp vào quyền sở hữu tài sản của người khác được pháp luật bảo vệ.
  • Mặt khách quan là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó. 
  • Hành vi chiếm đoạt tài sản có thể là chiếm đoạt tiền, vàng, kim loại quý, vật dụng có giá trị,…
  • Mặt chủ quan là lỗi cố ý.

* Nhóm tội phạm về ma túy

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017): 

  • Chủ thể: Bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. 
  • Khách thể: Chế độ quản lý của Nhà nước về các chất ma túy. 
  • Mặt khách quan là hành vi cất giữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy. 
  • Mặt chủ quan là lỗi cố ý.

Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017): 

  • Chủ thể là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, nếu người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự nếu phạm tội thuộc các trường hợp sau thì chịu trách nhiệm hình sự tội mua bán trái phép chất ma túy:

– Có tổ chức

– Phạm tội 02 lần trở lên

– Đối với 02 người trở lên

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn

– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức

– Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi

– Qua biên giới

– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam trở lên

– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam trở lên

– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam trở lên

– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam trở lên

– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam trở lên

– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam trở lên

– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định trên

– Tái phạm nguy hiểm.

  • Khách thể là chế độ quản lý của Nhà nước về các chất ma túy. 
  • Mặt khách quan: việc cất giữ chất ma túy có thể ở trong người, để trong nhà hoặc bất cứ chỗ nào (không kể trong thời gian ngắn hay dài, số lượng nhiều hay ít).
  • Mặt chủ quan là lỗi cố ý.

* Nhóm tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế

Tội buôn lậu (Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017): 

  • Chủ thể là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại. 
  • Khách thể là trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý.
  • Mặt khách quan là hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý. 
  • Mặt chủ quan là lỗi cố ý.

Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017): 

  • Chủ thể là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại. 
  • Khách thể là trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước, quyền lợi của người tiêu dùng. 
  • Mặt khách quan là hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả. 
  • Mặt chủ quan là lỗi cố ý.

* Nhóm tội phạm về chức vụ

Tội tham ô tài sản (Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017): 

  • Chủ thể là người có chức vụ, quyền hạn đồng thời phải là người có trách nhiệm quản lý đối với tài sản chiếm đoạt.
  • Khách thể là hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức; xâm phạm quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
  • Mặt khách quan là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. 
  • Mặt chủ quan là lỗi cố ý.

Tội nhận hối lộ (Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017): 

  • Chủ thể là người có chức vụ, quyền hạn và từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự. 
  • Khách thể là hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức. Đối tượng của tội nhận hối lộ phải là tiền của, tài sản hoặc những giấy tờ có giá trị tài sản. Trường hợp người có chức vụ không nhận tiền của, tài sản mà nhận tình cảm của người khác giới thì không coi là nhận hối lộ.
  • Mặt khách quan là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. 
  • Mặt chủ quan là lỗi cố ý.

* Nhóm tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017): 

  • Chủ thể là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự và là người tham gia giao thông đường bộ. 
  • Khách thể: Xâm phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ. 
  • Mặt khách quan là hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác. 
  • Mặt chủ quan là lỗi vô ý. Lỗi vô ý của người phạm tội thể hiện ở sự quá tự tin hoặc do cẩu thả cho rằng hậu quả đó không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017): 

  • Chủ thể là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
  • Khách thể: Xâm phạm trật tự an ninh xã hội, cuộc sống sinh hoạt ổn định của cộng đồng. Ngoài ra còn xâm phạm đến các hoạt động đi lại, làm việc, vui chơi nguyên tắc an toàn nơi công cộng tại nơi có nhiều người qua lại, đồng thời xâm phạm đến sức khỏe, tài sản của những người xung quanh.

Hành vi này cũng làm ảnh hưởng đến việc thực hiện những đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước trong quá trình ổn định đời sống của người dân.

  • Mặt khách quan: hành vi gây rối bằng nhiều phương thức khác nhau như: Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách; gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng; đập phá các công trình ở nơi công cộng. v.v…
  • Mặt chủ quan là lỗi cố ý.

Nếu bạn đang cần tư vấn hoặc muốn lập di chúc đúng quy định, đừng ngần ngại liên hệ với Pháp Luật Việt. Chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn từ A đến Z để bảo vệ quyền lợi của bạn. Gọi ngay hotline: 1900 996616 để nhận tư vấn miễn phí và giải đáp mọi thắc mắc!

Theo dõi chúng tôi:

Tìm kiếm