Nhà nước cho thuê đất theo Luật Đất đai mới tạo cơ hội cho cá nhân và tổ chức sử dụng đất hợp pháp. Tìm hiểu các trường hợp cụ thể để không bỏ lỡ quyền lợi. Liên hệ Pháp Luật Việt ngay hôm nay qua hotline: 1900 996616.
Mục lục
1. Cho thuê đất là gì?
Theo Điều 3 Luật Đất đai 2024 giải thích thuật ngữ nhà nước cho thuê đất như sau:
“Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
- Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
…”
Theo quy định, nhà nước cho thuê đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cấp quyền thuê đất cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất theo các điều khoản pháp lý.
2. Căn cứ để Nhà nước cho thuê đất
Điều 116 Luật Đất đai (sửa đổi) năm 2024, có hiệu lực từ ngày 01/08/2024, quy định các căn cứ để giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
- Căn cứ giao đất, cho thuê đất qua đấu giá quyền sử dụng đất: Được xác định dựa trên văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Căn cứ giao đất, cho thuê đất qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư: Dựa trên văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Căn cứ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá hay đấu thầu:
- Đối với dự án thuộc danh mục tại điểm b khoản 3 Điều 67 của luật này, căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư.
- Đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều 67, căn cứ vào quyết định đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
- Căn cứ giao đất, cho thuê đất theo tiến độ: Trong trường hợp quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư có phân kỳ tiến độ, hoặc việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo tiến độ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ giao đất, cho thuê đất theo tiến độ dự án và tiến độ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
- Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: Được quy định trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với các loại đất như đất nông nghiệp trong khu dân cư hoặc đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở.
- Căn cứ giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư: Được thực hiện theo các quy định của Chính phủ.
- Chính phủ quy định chi tiết: Chính phủ sẽ quy định chi tiết về các thủ tục giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất.
Tóm lại, các căn cứ này được quy định cụ thể trong Luật Đất đai 2024 để bảo đảm sự minh bạch và hiệu quả trong việc giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Các trường hợp được Nhà nước cho thuê đất
Theo khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024, việc giao đất có thu tiền sử dụng đất và Nhà nước cho thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và các đối tượng khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà chưa được giao đất ở hoặc nhà ở.
- Giao đất ở cho giáo viên, nhân viên y tế đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, nhưng chưa có đất ở tại nơi công tác hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở.
- Giao đất ở cho cá nhân thường trú tại xã hoặc thị trấn thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được giao đất ở hoặc hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở.
- Nhà nước cho thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh đối với người được thuê đất thu tiền hằng năm, phải di dời vì ô nhiễm môi trường, hoặc được hỗ trợ thuê đất sau khi thu hồi đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
- Nhà nước cho thuê đất đối với cá nhân có nhu cầu sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức, hoặc cho cá nhân là người dân tộc thiểu số theo các quy định của Luật Đất đai 2024.
- Nhà nước cho thuê đất đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao để xây dựng trụ sở làm việc.
- Nhà nước cho thuê đất cho các đơn vị vũ trang nhân dân để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, hoặc kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Nhà nước cho thuê đất sử dụng vào mục đích khoáng sản cho trường hợp đã được cấp phép bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giao đất, hoặc Nhà nước cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được bồi thường hoặc hỗ trợ tái định cư theo quy định của pháp luật.
- Giao đất, hoặc Nhà nước cho thuê đất cho người sử dụng đất bị thu hồi đất sản xuất, kinh doanh, nếu có nhu cầu sử dụng đất tại vị trí khác để tiếp tục sản xuất, kinh doanh.
- Giao đất, hoặc Nhà nước cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt theo quy định của Chính phủ.
- Giao đất, hoặc Nhà nước cho thuê đất theo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại về đất đai của cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành.
>>Xem thêm: Các trường hợp đất không sử dụng bị thu hồi theo Luật Đất đai 2024
4. Thẩm quyền cho thuê đất
Theo Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cụ thể như sau:
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
- b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
- c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
- d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
- b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
- Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
Theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê đất như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cho thuê đất trong các trường hợp sau:
- Cho thuê đất đối với tổ chức.
- Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, theo các quy định tại điểm đ và e khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013.
- Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cho thuê đất trong các trường hợp sau:
- Cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
- Khi cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp thành đất thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên, cần phải có sự chấp thuận bằng văn bản từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp dùng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Lưu ý: Các cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê đất không được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác.
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất theo Luật Đất đai mới mang đến nhiều cơ hội quan trọng. Nếu bạn đang tìm hiểu về quyền lợi và quy trình liên quan, đừng ngần ngại liên hệ Pháp Luật Việt để được tư vấn chi tiết. Hotline: 1900 996616.
>>Xem thêm: Điều 166 luật đất đai 2013: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất