Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, ban hành ngày 19/11/2019, là bước tiến quan trọng trong quản lý đất đai. Với chế tài nghiêm khắc hơn, Nghị định này kỳ vọng nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, xử lý nghiêm vi phạm. Bài viết sẽ phân tích những nội dung cốt lõi và tác động của Nghị định 91 đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Mục lục
1. Giới thiệu chung về Nghị định 91/2019/NĐ-CP
- Ngày ban hành và ngày có hiệu lực: Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được Chính phủ ban hành vào ngày 19 tháng 11 năm 2019 và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 01 năm 2020.
- Mục đích ban hành: Nghị định này được ban hành nhằm mục đích:
-
-
Quy định cụ thể: Xác định rõ ràng các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc xử lý vi phạm.
-
Quy định chế tài xử phạt: Đưa ra các hình thức xử phạt, mức phạt tiền tương ứng với từng hành vi vi phạm, đảm bảo tính răn đe và phòng ngừa vi phạm.
-
Quy định biện pháp khắc phục hậu quả: Bắt buộc cá nhân, tổ chức vi phạm phải khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra, khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.
-
Xác định thẩm quyền: Quy định rõ thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính của các cơ quan, cá nhân có liên quan, tránh chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm.
-
Hoàn thiện hệ thống pháp luật: Góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
-
2. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP
- Nguyên tắc 1: Mọi hành vi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật. Điều này thể hiện quyết tâm của Nhà nước trong việc xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, đảm bảo tính răn đe và phòng ngừa vi phạm.
- Nguyên tắc 2: Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật. Nguyên tắc này đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan, tránh tình trạng xử phạt oan sai, lạm quyền.
- Nguyên tắc 3: Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng. Nguyên tắc này đảm bảo sự công bằng trong xử phạt, phù hợp với từng trường hợp vi phạm cụ thể.
- Nguyên tắc 4: Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Điều này có nghĩa là, nếu một hành vi vi phạm đã bị xử phạt hành chính thì không bị xử phạt hành chính lần thứ hai cho chính hành vi đó.
- Nguyên tắc 5: Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó. Điều này đảm bảo tính công bằng, tránh bỏ lọt hành vi vi phạm.
- Nguyên tắc 6: Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng. Điều này đảm bảo xử lý nghiêm đối với các trường hợp cố tình vi phạm nhiều lần.
- Nguyên tắc 7: Không xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng hoặc đối tượng thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Đây là những trường hợp được loại trừ trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
- Hình thức xử phạt chính (Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP):
-
- Cảnh cáo: Áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc khi có nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt cảnh cáo về từng hành vi vi phạm đó.
- Phạt tiền: Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực đất đai đối với cá nhân là 500.000.000 đồng, đối với tổ chức là 1.000.000.000 đồng. Mức phạt tiền cụ thể cho từng hành vi vi phạm được quy định chi tiết từ Điều 6 đến Điều 38 của Nghị định.
-
- Hình thức xử phạt bổ sung (Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP):
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn: Áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai.
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính: Áp dụng đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng hoặc có nguy cơ tái phạm.
- Biện pháp khắc phục hậu quả (Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP):
-
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm: Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng trái phép trên đất; buộc di dời tài sản khỏi phần đất lấn, chiếm;…
- Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép: Áp dụng đối với các trường hợp xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng hoặc xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng.
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm: Số lợi bất hợp pháp là số tiền mà cá nhân, tổ chức có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai: Buộc đăng ký đất đai, xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất,…
- Buộc trả lại đất sử dụng không đúng mục đích: Buộc chấm dứt việc sử dụng đất không đúng mục đích và trả lại đất cho Nhà nước hoặc người sử dụng đất hợp pháp.
- Buộc hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai: Áp dụng đối với các trường hợp thực hiện thủ tục hành chính về đất đai không đúng quy định.
- Buộc cung cấp thông tin, tài liệu, số liệu liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai: Áp dụng đối với các trường hợp không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, tài liệu, số liệu liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Buộc thực hiện biện pháp cải tạo, phục hồi môi trường: Áp dụng đối với các trường hợp gây ô nhiễm môi trường đất.
-
4. Mức phạt tiền đối với từng hành vi vi phạm cụ thể
- Phân loại theo nhóm hành vi vi phạm: Nghị định 91/2019/NĐ-CP chia các hành vi vi phạm thành các nhóm chính, bao gồm:
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 6, 7, 8)
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về hủy hoại đất (Điều 9)
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa không đúng quy định (Điều 10)
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được phép (Điều 11)
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được phép (Điều 12)
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về sử dụng đất do Nhà nước giao, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vào mục đích khác không được phép (Điều 13)
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về lấn, chiếm đất (Điều 14)
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về chuyển quyền sử dụng đất không đủ điều kiện (Điều 15)
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về chuyển mục đích sử dụng đất không được phép (Điều 16, 17, 18, 19, 20, 21)
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền (Điều 22)
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về không thực hiện đăng ký đất đai (Điều 23)
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về nhận quyền sử dụng đất không đúng quy định (Điều 24)
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về việc sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai (Điều 25)
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về mốc giới và quản lý mốc giới (Điều 26)
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về cung cấp, khai thác thông tin đất đai (Điều 27, 28)
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất đai (Điều 29, 30)
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về chế độ quản lý, sử dụng đất (Điều 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37)
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về gây cản trở, khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác (Điều 38)
- Mức phạt tiền cụ thể: Mỗi điều luật từ Điều 6 đến Điều 38 quy định chi tiết mức phạt tiền cho từng hành vi vi phạm trong mỗi nhóm. Mức phạt tiền được xác định dựa trên các yếu tố như:
-
-
- Loại đất: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng.
- Diện tích vi phạm: Diện tích đất bị lấn, chiếm, hủy hoại, sử dụng sai mục đích,…
- Đối tượng vi phạm: Cá nhân hay tổ chức (mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân).
- Khu vực vi phạm: Nông thôn hay đô thị.
- Thời gian vi phạm
- Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ: Vi phạm nhiều lần, tái phạm, vi phạm có tổ chức, thành khẩn khai báo, tự nguyện khắc phục hậu quả,…
-
5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính là UBND các cấp có thẩm quyền và Thanh tra chuyên ngành, cụ thể như sau: Theo quy định của Nghị đinh 91 về đất đai và các văn bản pháp luật liên quan, việc phân định rõ thẩm quyền xử phạt giúp tránh tình trạng chồng chéo, bỏ sót hoặc lạm quyền trong quá trình xử lý vi phạm.
- Chủ tịch UBND cấp xã có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
- Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
- Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
- Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
- Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
- Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
- Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đất đai đang thi hành công vụ có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 500.000 đồng;
- Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
- Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đất đai do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
- Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
- Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định.
- Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
- Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
- Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
- Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
- Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
- Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
Nghị đinh 91/2019/NĐ-CP siết chặt xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tăng mức phạt, bổ sung chế tài. Mục tiêu: nâng cao ý thức, ngăn chặn vi phạm, bảo vệ tài nguyên đất.
Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết.