Luật Hình sự quy định những vấn đề gì?

04/03/2025

Luật Hình sự là lĩnh vực pháp luật quan trọng, quy định về các hành vi bị coi là tội phạm, hình phạt áp dụng và các biện pháp tư pháp liên quan. Đồng thời, luật này đặt ra nguyên tắc xử lý hình sự nhằm bảo vệ trật tự xã hội, quyền con người và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

1. Giới thiệu về Luật Hình sự Việt Nam

a. Định nghĩa Luật Hình sự

Luật hình sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, xác định những hành vi nào là tội phạm, đồng thời quy định hình phạt đối với tội phạm ấy. Nó điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi tội phạm được thực hiện.

b. Vai trò của Luật Hình sự trong xã hội

  • Bảo vệ các quan hệ xã hội quan trọng: Luật Hình sự bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
  • Phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm: Thông qua việc quy định tội phạm và hình phạt, Luật Hình sự có tác dụng răn đe, giáo dục mọi người ý thức tuân thủ pháp luật, phòng ngừa tội phạm. Đồng thời, nó cũng là công cụ pháp lý sắc bén để đấu tranh chống lại các hành vi phạm tội, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội.
  • Giáo dục ý thức pháp luật: Luật Hình sự góp phần giáo dục công dân ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, hình thành lối sống “sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.”

c. Các nguyên tắc cơ bản của Luật Hình sự

  • Nguyên tắc pháp chế: Mọi tội phạm phải được quy định trong Bộ luật Hình sự. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng hình phạt phải tuân thủ các quy định của Bộ luật Hình sự và Bộ luật Tố tụng Hình sự. Không ai có thể bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Nguyên tắc công bằng: Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội. Mọi hành vi phạm tội đều phải được xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật.
  • Nguyên tắc nhân đạo: Luật Hình sự thể hiện tính nhân đạo sâu sắc, bảo vệ quyền con người, đề cao giá trị con người. Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị mà còn nhằm giáo dục, cải tạo người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội. Luật hình sự có các quy định về miễn, giảm trách nhiệm hình sự, miễn, giảm hình phạt, xóa án tích…
  • Nguyên tắc lỗi: Một người chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có lỗi (cố ý hoặc vô ý) đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội mà mình đã thực hiện. Không ai phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi nguy hiểm cho xã hội nếu họ không có lỗi.
  • Nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hình sự và hình phạt: Trách nhiệm hình sự và hình phạt phải phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự. Mỗi người phạm tội phải chịu trách nhiệm về hành vi phạm tội của chính mình.
luat-hinh-su
Quy định những vấn đề của Luật Hình sự

2. Các khái niệm cơ bản trong Luật Hình sự

a. Tội phạm

  • Định nghĩa tội phạm: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của Tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự. (Điều 8 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)
  • Phân loại tội phạm: Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, tội phạm được phân thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. (Điều 9 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)
  • Cấu thành tội phạm: Là tổng hợp các dấu hiệu pháp lý đặc trưng cho một loại tội phạm cụ thể được quy định trong Luật Hình sự.

Mặt khách quan: Là những biểu hiện bên ngoài của tội phạm, bao gồm: hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, thời gian, địa điểm, phương pháp, công cụ, phương tiện phạm tội.

Mặt chủ quan: Là diễn biến tâm lý bên trong của người phạm tội, bao gồm: lỗi, động cơ phạm tội và mục đích phạm tội. Lỗi là thái độ tâm lý của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả do hành vi đó gây ra, thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý.

Khách thể: Là quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại.

Chủ thể: Là người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại đã thực hiện hành vi phạm tội.

b. Trách nhiệm hình sự

  • Khái niệm trách nhiệm hình sự: Là hậu quả pháp lý bất lợi mà người phạm tội hoặc pháp nhân thương mại phạm tội phải gánh chịu trước Nhà nước do thực hiện tội phạm. Biểu hiện cụ thể của trách nhiệm hình sự là bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế hình sự, trong đó chủ yếu là hình phạt.
  • Tuổi chịu trách nhiệm hình sự: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một số điều cụ thể của BLHS. (Điều 12 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)
  • Năng lực trách nhiệm hình sự: Là khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của một người tại thời điểm thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Người trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. (Điều 21 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)
  • Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự:
    • Phòng vệ chính đáng: Là hành vi của một người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. (Điều 22 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)
    • Tình thế cấp thiết: Là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa. (Điều 23 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)
    • Sự kiện bất ngờ: Là trường hợp một người không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra. (Điều 20 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)
    • Thi hành mệnh lệnh của cấp trên: Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. (Khoản 2 Điều 26 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)

c. Hình phạt

  • Khái niệm hình phạt: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ Luật Hình sự, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.
  • Mục đích của hình phạt: Không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
  • Hệ thống hình phạt:

Một là, hình phạt chính: Là hình phạt cơ bản được áp dụng cho một tội phạm và được tuyên độc lập.

  • Cảnh cáo: Áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức được miễn hình phạt.
  • Phạt tiền: Áp dụng là hình phạt chính đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng do BLHS quy định; Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do BLHS quy định; Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với pháp nhân thương mại phạm tội.
  • Cải tạo không giam giữ: Áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
  • Trục xuất: Là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trục xuất được Tòa án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.
  • Tù có thời hạn: Là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định từ 03 tháng đến 20 năm.
  • Tù chung thân: Là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
  • Tử hình: Là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do BLHS quy định.

Hai là, hình phạt bổ sung:

Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội là cá nhân

Người phạm tội sẽ có các hình phạt bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cụ thể như sau:

– Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

– Cấm cư trú;

– Quản chế;

– Tước một số quyền công dân;

– Tịch thu tài sản;

– Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;

– Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.

Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.

Hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội

Cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 33 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), các hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm:

– Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;

– Cấm huy động vốn;

– Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.

Cũng giống như người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.

d. Quyết định hình phạt

  • Khái niệm: Quyết định hình phạt là việc Tòa án lựa chọn loại hình phạt và mức hình phạt cụ thể trong phạm vi pháp luật quy định để áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội, trên cơ sở các quy định của Bộ Luật Hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
  • Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (Điều 51 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017): Là những tình tiết làm giảm mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội hoặc làm giảm mức độ lỗi của người phạm tội hoặc thể hiện sự khoan hồng của pháp luật. Ví dụ: Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;…
  • Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự (Điều 52 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017): Là những tình tiết làm tăng mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, làm tăng mức độ lỗi của người phạm tội hoặc thể hiện sự nghiêm khắc của pháp luật. Ví dụ: Phạm tội có tổ chức; Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; Phạm tội nhiều lần; Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;…
  • Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt (Điều 54 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017): Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của BLHS.
  • Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội (Điều 55 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017): Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó tổng hợp hình phạt theo quy định.
  • Quyết định hình phạt trong trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm (Điều 58 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017): Đối với trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm, hình phạt được quyết định có những điểm khác biệt, nghiêm khắc hơn so với trường hợp phạm tội thông thường.
  • Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án (Điều 56 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017): Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung. Nếu một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định.
luat-hinh-su
Quy định những vấn đề về luật hình sự

e. Thời hiệu

  • Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 27 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017): Là thời hạn do Bộ Luật Hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Thời hiệu thi hành bản án (Điều 60 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017): Là thời hạn do Bộ Luật Hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
  • Miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt:
    • Miễn trách nhiệm hình sự (Điều 29 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017): Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ: Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; Khi có quyết định đại xá; Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa; Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
    • Miễn hình phạt (Điều 59 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017): Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi thuộc một trong các trường hợp: Sau khi bị kết án đã lập công; Mắc bệnh hiểm nghèo; Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
    • Giảm hình phạt (Điều 67, Điều 106 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017): Người bị kết án được giảm mức hình phạt đã tuyên nếu trong thời gian chấp hành hình phạt, họ đã lập công, đã quá già yếu hoặc đã mắc bệnh hiểm nghèo; Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt tù, nếu có tiến bộ và đã chấp hành được một phần tư thời hạn, thì có thể được Tòa án xét giảm.
  • Xóa án tích (từ Điều 69 đến Điều 73, Điều 107 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017):
    • Khái niệm: Xóa án tích là việc xóa bỏ hậu quả pháp lý của việc bị kết án, người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
    • Các trường hợp xóa án tích:
      • Đương nhiên được xóa án tích: Áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của BLHS khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện nhất định.
      • Xóa án tích theo quyết định của Tòa án: Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của BLHS căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện nhất định.
      • Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt: Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu xét thấy người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định.
      • Xoá án tích cho người dưới 18 tuổi: Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích nếu thuộc một trong các trường hợp: Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi; Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý; Người bị áp dụng biện pháp tư pháp.
  • Các biện pháp tư pháp:
    • Khái niệm: Là các biện pháp cưỡng chế về hình sự được quy định trong Bộ Luật Hình sự, do Tòa án áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhằm hỗ trợ hoặc thay thế hình phạt.
    • Các loại biện pháp tư pháp:
      • Bắt buộc chữa bệnh (Điều 49 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017): Áp dụng đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh quy định tại Điều 21 của BLHS (mất năng lực trách nhiệm hình sự).
      • Giáo dục tại xã, phường, thị trấn (Điều 92, Điều 93, Điều 94, Điều 95 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017): Áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng mà có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi, tích cực tham gia khắc phục hậu quả.
      • Đưa vào trường giáo dưỡng (Điều 92, Điều 93, Điều 94, Điều 96 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017): Áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, nếu xét thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trường sống của người đó mà cần đưa người đó vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ.

>>Xem thêm: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu?

3. Phần các tội phạm (Phần riêng của Bộ luật Hình sự)

Phần này quy định cụ thể về từng loại tội phạm, bao gồm các yếu tố cấu thành tội phạm, khung hình phạt tương ứng. Do số lượng tội phạm rất lớn, bạn cần tham khảo trực tiếp Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 để có đầy đủ thông tin. Dưới đây chỉ liệt kê nhóm các tội:

  • Các tội xâm phạm an ninh quốc gia (Chương XIII): Nhóm tội đặc biệt nguy hiểm, xâm phạm đến sự tồn vong của chế độ, Nhà nước. Ví dụ: Tội phản bội Tổ quốc, Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, Tội gián điệp,…
  • Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người (Chương XIV): Nhóm tội xâm phạm đến các quyền cơ bản nhất của con người. Ví dụ: Tội giết người, Tội cố ý gây thương tích, Tội hiếp dâm,…
  • Các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân (Chương XV): Ví dụ: Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, Tội xâm phạm chỗ ở của người khác,…
  • Các tội xâm phạm sở hữu (Chương XVI): Nhóm tội xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản. Ví dụ: Tội cướp tài sản, Tội trộm cắp tài sản, Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản,…
  • Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình (Chương XVII): Ví dụ: Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng, Tội loạn luân,…
  • Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế (Chương XVIII): Ví dụ: Tội buôn lậu, Tội sản xuất, buôn bán hàng giả,…
  • Các tội phạm về môi trường (Chương XIX): Ví dụ: Tội gây ô nhiễm môi trường, Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã,…
  • Các tội phạm về ma túy (Chương XX): Nhóm tội liên quan đến các hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy,…
  • Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng (Chương XXI): Ví dụ: Tội khủng bố, Tội gây rối trật tự công cộng,…
  • Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính (Chương XXII): Ví dụ: Tội chống người thi hành công vụ, Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức,…
  • Các tội phạm về chức vụ (Chương XXIII): Nhóm tội do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi. Ví dụ: Tội tham ô tài sản, Tội nhận hối lộ,…
  • Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp (Chương XXIV): Nhóm tội cản trở hoạt động của các cơ quan tư pháp. Ví dụ: Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội, Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội,…
  • Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân và trách nhiệm của người phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu (Chương XXV): Nhóm tội chỉ áp dụng trong lĩnh vực quân sự.
  • Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh (Chương XXVI): Nhóm tội đặc biệt nghiêm trọng, vi phạm pháp luật quốc tế.

4. Tố tụng hình sự

  • Khái niệm tố tụng hình sự: Tố tụng hình sự là trình tự, thủ tục tiến hành các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự do Bộ Luật tố tụng Hình sự quy định.
  • Các giai đoạn tố tụng hình sự:
    • Khởi tố: Là giai đoạn đầu tiên của tố tụng hình sự, trong đó cơ quan có thẩm quyền xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự.
    • Điều tra: Là giai đoạn tố tụng hình sự, trong đó cơ quan điều tra tiến hành các hoạt động thu thập chứng cứ để làm rõ sự thật khách quan của vụ án, xác định có hay không có hành vi phạm tội, ai là người thực hiện hành vi phạm tội, lỗi, mục đích, động cơ phạm tội…
    • Truy tố: Là giai đoạn tố tụng hình sự, trong đó Viện kiểm sát tiến hành các hoạt động để quyết định việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can.
    • Xét xử: Là giai đoạn tố tụng hình sự, trong đó Tòa án tiến hành xét xử vụ án hình sự, xem xét, đánh giá chứng cứ, xác định bị cáo có tội hay không, áp dụng hình phạt và các biện pháp tư pháp (nếu có). Xét xử bao gồm xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm.
    • Thi hành án: Là giai đoạn tố tụng hình sự, trong đó các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Các cơ quan tiến hành tố tụng: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
  • Người tham gia tố tụng: Bị can, bị cáo, bị hại, người làm chứng, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự…
  • Chứng cứ: Là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ Luật tố tụng Hình sự quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
  • Biện pháp ngăn chặn: Là những biện pháp được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong quá trình tố tụng hình sự nhằm ngăn chặn họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc có hành vi gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Ví dụ: Bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh,…
  • Thủ tục đặc biệt:
    • Thủ tục rút gọn: Là thủ tục tố tụng được áp dụng để giải quyết nhanh chóng những vụ án có đủ điều kiện luật định.
    • Thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi: Có những quy định riêng biệt, bảo đảm phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi và hướng tới mục đích giáo dục, giúp đỡ người dưới 18 tuổi phạm tội sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.

>>Xem thêm: Những điểm mới cần lưu ý trong Bộ luật tố tụng Hình sự

Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết.

Theo dõi chúng tôi:

Tìm kiếm