Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH: Làm thế nào để hợp lệ?

24/02/2025

Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH hợp lệ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi bảo hiểm xã hội cho người lao động. Hiểu rõ các quy định, yêu cầu và cách hoàn thiện giấy tờ đúng chuẩn giúp bạn tránh sai sót và tối ưu hóa quyền lợi của mình. 

1. Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH 

Giấy nghỉ ốm để hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH) hay còn gọi là giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, là giấy được cấp khi người lao động cần nghỉ ốm. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp nghỉ ốm đều đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận này. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 20, Thông tư 56/2017/TT-BYT, việc cấp giấy nghỉ ốm hưởng BHXH phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

  • Giấy nghỉ bệnh hưởng BHXH phải được cấp bởi cơ sở khám chữa bệnh có giấy phép hoạt động hợp pháp. Việc ký giấy này phải do người hành nghề thuộc cơ sở khám chữa bệnh, được phân công bởi người đứng đầu cơ sở đó thực hiện. 
  • Nội dung và phạm vi của giấy chứng nhận phải phù hợp với chuyên môn và phạm vi hoạt động của cơ sở khám chữa bệnh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
  • Giấy chứng nhận phải phản ánh đúng tình trạng sức khỏe của người bệnh và tuân theo các hướng dẫn chuyên môn do Bộ Y tế ban hành.
Giay-nghi-om-huong-BHXH
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH

2. Quy định về việc cấp Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH

  • Mỗi lần khám bệnh, người lao động chỉ được cấp một Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH.
  • Thời gian nghỉ tối đa ghi trên mỗi Giấy chứng nhận là 30 ngày.
  • Nếu người lao động cần nghỉ quá 30 ngày, sau khi hết hoặc gần hết thời gian nghỉ ghi trên giấy, người bệnh phải tái khám để cơ sở khám chữa bệnh xem xét và quyết định cấp tiếp.
  • Trường hợp một người lao động nhận nhiều giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH từ các cơ sở khám chữa bệnh khác nhau trong cùng thời điểm, chỉ giấy có thời gian nghỉ dài nhất sẽ được chấp nhận.
  • Trong cùng một ngày, nếu người lao động khám nhiều chuyên khoa tại cùng một cơ sở khám chữa bệnh, chỉ một Giấy chứng nhận được cấp, ưu tiên chuyên khoa cuối cùng hoặc chuyên khoa có thời gian nghỉ lâu nhất.

3. Quy định về người có thẩm quyền ký Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH

  • Các y, bác sĩ hành nghề tại cơ sở khám chữa bệnh có giấy phép hoạt động được quyền ký Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. Nếu cơ sở khám chữa bệnh không có tư cách pháp nhân, người hành nghề cần đăng ký mẫu chữ ký với cơ quan BHXH.
  • Trong trường hợp người đứng đầu cơ sở khám chữa bệnh hoặc người được ủy quyền đồng thời là người trực tiếp khám chữa bệnh, chỉ cần ký và đóng dấu tại phần “Xác nhận của thủ trưởng đơn vị”. Tuy nhiên, ngày, tháng, năm cấp giấy vẫn phải được ghi đầy đủ mà không cần ký riêng tại phần dành cho y, bác sĩ khám chữa bệnh.

4. Quy định về dấu trên Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH

Dấu sử dụng trên Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH phải là dấu pháp nhân của cơ sở khám chữa bệnh, đã được đăng ký hợp lệ với cơ quan BHXH. Dấu này có thể có các hình dạng như tròn, vuông, đa giác hoặc hình dạng khác mà không bị giới hạn cụ thể.  

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các mẫu dấu của chuyên khoa trong cơ sở khám chữa bệnh không phải dấu pháp nhân và không đáp ứng yêu cầu xác nhận hợp lệ cho Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH.

5. Quy định về việc cấp lại Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH

Theo Điều 26 Thông tư 56/2017/TT-BYT, cơ sở khám chữa bệnh có thể thực hiện cấp lại Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH trong các trường hợp sau:  

  • Giấy bị mất hoặc hư hỏng.  
  • Giấy được ký bởi người không có thẩm quyền.  
  • Dấu trên giấy chứng nhận không tuân thủ đúng quy định.  
  • Thông tin trên các giấy tờ như giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau sinh hoặc giấy nghỉ bệnh hưởng BHXH bị sai sót.  

Khi cấp lại, giấy phải được đóng dấu “Cấp lại” để xác định rõ. Điều này áp dụng cho các loại giấy liên quan như giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, và giấy nghỉ ốm hưởng BHXH.  

Để tránh việc cơ quan BHXH từ chối hồ sơ do sử dụng mẫu giấy chứng nhận không đúng quy định, các đơn vị nên tham khảo kỹ hướng dẫn ghi mẫu giấy nghỉ ốm hưởng BHXH.

6. Thời gian nghỉ ốm hưởng BHXH tối đa là bao lâu?

Theo quy định tại Phụ lục 7, Thông tư 56, cách ghi số ngày nghỉ trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH được hướng dẫn như sau:  

  • Số ngày nghỉ: Thời gian nghỉ được xác định dựa trên tình trạng sức khỏe của người lao động, nhưng tối đa không vượt quá 30 ngày cho mỗi lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.  
  • Đối với bệnh lao: Người lao động điều trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia có thể được nghỉ tối đa 180 ngày cho mỗi lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.  

giay-nghi-om-huong-BHXH

Như vậy, nếu điều trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia, thời gian nghỉ tối đa là 180 ngày/lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc. Các trường hợp khác được nghỉ tối đa 30 ngày/lần cấp giấy.  

7. Thời gian nghỉ tối đa hưởng chế độ ốm đau

Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của người lao động được xác định dựa trên điều kiện làm việc và thời gian tham gia BHXH. Cụ thể, theo Điều 26 của Luật BHXH năm 2014, quy định như sau:

a. Đối với công việc trong điều kiện bình thường

  • Người lao động tham gia BHXH dưới 15 năm: nghỉ tối đa 30 ngày/năm.  
  • Tham gia BHXH từ 15 đến dưới 30 năm: nghỉ tối đa 40 ngày/năm.  
  •  Tham gia BHXH từ 30 năm trở lên: nghỉ tối đa 60 ngày/năm.  

b. Đối với công việc nặng nhọc, độc hại hoặc đặc biệt nguy hiểm

Người lao động tham gia BHXH dưới 15 năm: nghỉ tối đa 40 ngày/năm.  

  • Tham gia BHXH từ 15 đến dưới 30 năm: nghỉ tối đa 50 ngày/năm.  
  • Tham gia BHXH từ 30 năm trở lên: nghỉ tối đa 70 ngày/năm.  

c. Trường hợp mắc bệnh thuộc danh mục cần điều trị dài ngày 

  • Được nghỉ tối đa 180 ngày.  
  • Nếu sau 180 ngày vẫn tiếp tục điều trị, thời gian nghỉ sẽ bằng tổng số năm đã tham gia BHXH. 

Như vậy, để đảm bảo quyền lợi BHXH khi nghỉ ốm, người lao động cần tuân thủ đúng quy định, bao gồm giấy nghỉ ốm hợp lệ và thời gian nghỉ phù hợp với công việc, thâm niên và tình trạng sức khỏe. Liên hệ Pháp Luật Việt qua tổng đài 1900 996616 để được tư vấn chi tiết.

Theo dõi chúng tôi:

Tìm kiếm