Để xây dựng lực lượng Công an nhân dân (CAND) chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, điều lệnh đóng vai trò vô cùng quan trọng. Vậy, cụ thể Điều lệnh CAND là gì? Quy định và xử lý vi phạm như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Mục lục
1. Khái niệm và lịch sử hình thành điều lệnh
Điều lệnh là một trong những hình thức văn bản có tính pháp quy do Bộ Quốc phòng ban hành, bao gồm các quy định bắt buộc đối với mọi cán bộ, chiến sĩ trong CAND nhằm thống nhất mọi hoạt động, đảm bảo kỷ luật, kỷ cương và hiệu quả công tác. Điều lệnh công an nhân dân kế thừa những nội dung cơ bản của điều lệnh trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đồng thời được bổ sung, phát triển để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc thù của lực lượng Công an.
Cùng với quá trình xây dựng và trưởng thành của lực lượng CAND, hệ thống điều lệnh công an nhân dân cũng từng bước được hình thành và hoàn thiện. Từ những quy định ban đầu mang tính nguyên tắc, đến nay, Bộ Công an đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quan trọng, tạo hành lang pháp lý cho việc thực thi điều lệnh. Ví dụ như Thông tư số 17/2012/TT-BCA ngày 10/4/2012 quy định về Điều lệnh nội vụ CAND, Thông tư số 18/2012/TT-BCA ngày 10/4/2012 quy định về Điều lệnh đội ngũ CAND, và các văn bản sửa đổi, bổ sung khác. Những văn bản này đã góp phần quan trọng trong việc xây dựng nề nếp chính quy, thống nhất trong toàn lực lượng.

Có thể thấy, Điều lệnh công an nhân dân đóng vai trò nền tảng trong việc xây dựng lực lượng CAND chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. Thông qua việc quy định cụ thể về chế độ sinh hoạt, học tập, công tác, lễ tiết tác phong, cũng như các quy tắc ứng xử, giao tiếp, điều lệnh công an nhân dân góp phần duy trì kỷ luật, kỷ cương, thống nhất ý chí và hành động trong toàn lực lượng. Đồng thời, điều lệnh cũng góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ, chiến sĩ, đảm bảo hiệu quả công tác, chiến đấu và xây dựng lực lượng CAND.
2. Quy định xử lý vi phạm điều lệnh công an nhân dân
Để đảm bảo việc chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệnh Công an nhân dân (CAND), Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 10/TT-BCA-X11 quy định cụ thể về việc xử lý vi phạm. Theo đó, mọi đơn vị, cán bộ, chiến sĩ CAND vi phạm Điều lệnh đều bị xử lý nghiêm theo quy định.
Các hình thức xử lý kỷ luật rất đa dạng, tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm. Đối với cá nhân, có thể từ phê bình, hạ bậc thi đua, luân chuyển công tác đến các hình thức kỷ luật nặng hơn như khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng cấp, giáng chức, tước danh hiệu CAND. Đối với đơn vị, có thể bị phê bình, hạ bậc thi đua, không công nhận đơn vị “văn hóa – kiểu mẫu về Điều lệnh công an nhân dân“.
Việc áp dụng hình thức kỷ luật cụ thể sẽ căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm. Cơ quan quản lý sẽ xem xét và đưa ra mức xử phạt tương ứng đối với từng trường hợp vi phạm Điều lệnh công an nhân dân.
Thông tư này quy định chi tiết về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, căn cứ, thủ tục, trình tự, thẩm quyền, thời hạn, nội dung vi phạm và hình thức xử lý vi phạm về Điều lệnh công an nhân dân. Mục đích là đảm bảo việc thi hành được nghiêm túc, nhanh chóng, chính xác và đúng kỷ cương.
Các quy định của Thông tư số 10/TT-BCA-X11 đã được quán triệt sâu sắc và chấp hành nghiêm túc trong toàn lực lượng CAND, từ các đơn vị đến từng cán bộ, chiến sĩ ở các địa phương.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ kiểm tra Điều lệnh công an nhân dân
Căn cứ Điều 5 và Điều 6 Thông tư 28/2013/TT-BCA của Bộ Công an, cán bộ kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân (CAND) có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a. Nhiệm vụ
Cán bộ kiểm tra điều lệnh công an nhân dân có ba nhiệm vụ chính:
- Gương mẫu chấp hành: Cán bộ kiểm tra điều lệnh phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, gương mẫu trong công tác, học tập, rèn luyện và chấp hành điều lệnh công an nhân dân. Đồng thời, phải nắm vững các văn bản, quy định về Điều lệnh nội vụ, Điều lệnh đội ngũ và Nghi lễ CAND và thực hiện đúng Quy trình kiểm tra điều lệnh công an nhân dân.
- Thực hiện chỉ đạo và hướng dẫn: Cán bộ kiểm tra điều lệnh có trách nhiệm nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên và hướng dẫn Công an đơn vị, địa phương, cán bộ, chiến sĩ thực hiện nghiêm túc các quy định về Điều lệnh công an nhân dân. Cán bộ kiểm tra điều lệnh của Bộ thực hiện theo chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Công an, lãnh đạo Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND và lãnh đạo Công tác chính trị. Cán bộ kiểm tra điều lệnh của Công an đơn vị, địa phương thực hiện theo chỉ đạo của Bộ và lãnh đạo trực tiếp của đơn vị, địa phương.
- Kiểm tra, xử lý và đề xuất: Cán bộ kiểm tra điều lệnh có nhiệm vụ kiểm tra, đôn đốc, xử lý vi phạm và đề xuất khen thưởng. Đồng thời, họ phải báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp khắc phục những hạn chế, thiếu sót, bất cập trong các văn bản quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo về công tác điều lệnh công an nhân dân.
b. Quyền hạn
Cán bộ kiểm tra điều lệnh công an nhân dân có hai nhóm quyền hạn chính:
- Chấn chỉnh, lập biên bản và đề nghị xử lý vi phạm: Cán bộ kiểm tra điều lệnh có quyền chấn chỉnh hoặc lập biên bản đối với các đơn vị, cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh công an nhân dân. Quyền hạn này được phân cấp như sau:
- Cấp Bộ: Lãnh đạo Cục Công tác chính trị phụ trách công tác điều lệnh; cán bộ Phòng Điều lệnh quân sự, võ thuật thuộc Cục Công tác chính trị, Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND được kiểm tra, chấn chỉnh, lập biên bản và đề nghị xử lý vi phạm trong toàn lực lượng CAND.
- Cấp Đơn vị, Địa phương: Lãnh đạo phụ trách công tác điều lệnh và cán bộ làm công tác điều lệnh của Công an các đơn vị, địa phương có quyền chấn chỉnh hoặc lập biên bản đối với: (i) Đơn vị, cán bộ, chiến sĩ thuộc đơn vị, địa phương quản lý; (ii) Cán bộ, chiến sĩ của đơn vị, địa phương khác đến công tác, học tập, sinh hoạt tại đơn vị, địa phương nếu vi phạm; (iii) Cán bộ, chiến sĩ của các đơn vị, cơ quan, nhà trường đóng quân tại địa phương khi vi phạm ngoài phạm vi cơ quan, doanh trại (phải thông báo cho đơn vị quản lý cán bộ vi phạm và gửi thông báo về Cục Công tác chính trị, Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND).
- Sử dụng biện pháp nghiệp vụ: Cán bộ kiểm tra điều lệnh có quyền lập biên bản tạm giữ tài liệu, phương tiện, đồ vật liên quan đến vi phạm để phục vụ công tác xử lý. Họ được sử dụng các phương tiện kỹ thuật như máy ghi hình, máy chụp ảnh, máy ghi âm, máy đo nồng độ cồn khi kiểm tra công khai (thường xuyên, đột xuất). Ngoài ra, họ có quyền hóa trang (không mặc trang phục CAND) và sử dụng các phương tiện kỹ thuật khi kiểm tra bí mật, cũng như có quyền buộc cán bộ, chiến sĩ vi phạm nghiêm trọng điều lệnh công an nhân dân về trụ sở cơ quan hoặc đơn vị Công an gần nhất để giải quyết.
Việc quy định cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ kiểm tra điều lệnh công an nhân dân có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo chấp hành nghiêm điều lệnh, xây dựng lực lượng CAND chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. Qua đó, góp phần nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, trách nhiệm, bản lĩnh chính trị, quân phong, quân kỷ và phẩm chất đạo đức của cán bộ, chiến sĩ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
4. Các hành vi vi phạm điều lệnh và xử lý kỷ luật
Vi phạm điều lệnh trong quân đội và công an được chia thành ba mức độ: ít nghiêm trọng, nghiêm trọng và rất nghiêm trọng, dựa trên tính chất, hậu quả và mức độ ảnh hưởng đến kỷ luật, kỷ cương và sức chiến đấu của đơn vị.

Sau đây là các hành vi vi phạm điển hình, được phân chia theo ba mức độ nghiêm trọng:
- Ít nghiêm trọng: Vi phạm phong cách quân nhân; vi phạm trật tự công cộng; uống rượu, bia trong giờ làm việc; báo cáo sai, báo cáo không kịp thời; và vi phạm quy định trực ban, trực chiến (mức độ nhẹ).
- Nghiêm trọng: Vắng mặt trái phép; cản trở đồng đội; làm nhục, hành hung người chỉ huy, cấp trên, cấp dưới, đồng đội; vi phạm quy định về bảo vệ, an toàn; vô ý làm mất hoặc làm hư hỏng vũ khí, trang bị; quấy nhiễu nhân dân; sử dụng trái phép chất ma túy; vi phạm chế độ trách nhiệm, quyền hạn của người chỉ huy (tập thể); tổ chức cho quân nhân làm kinh tế trái quy định (tập thể).
- Rất nghiêm trọng: Chống, chấp hành không nghiêm mệnh lệnh; đào ngũ; trốn tránh nhiệm vụ; làm lộ bí mật quân sự; vi phạm quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị (gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng); ngược đãi tù binh, hàng binh; chiếm đoạt tài sản; lạm dụng nhu cầu quân sự (tập thể); chiếm đoạt, hủy hoại chiến lợi phẩm (tập thể).
Tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi và đối tượng vi phạm (cá nhân hay tập thể), người vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật nghiêm minh theo quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng và Bộ công an.
Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết.