Điều kiện hưởng lương hưu sĩ quan từ ngày 01/07/2025

21/03/2025

Từ 01/07/2025, những lưu ý về điều kiện hưởng lương hưu sĩ quan quân đội có nhiều sự thay đổi. Dưới đây nội dung thông tin chi tiết.

1. Sĩ quan quân đội là gì?

Căn cứ tại Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 1999, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 như sau:

Điều 1. Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam

Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Uý, cấp Tá, cấp Tướng.

Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu của sĩ quan do Chính phủ quy định.

Theo quy định, sĩ quan quân đội là các cá nhân làm việc trong Lực lượng Vũ trang của một quốc gia có chủ quyền. Họ đóng vai trò quan trọng trong quân đội, là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ, chịu trách nhiệm đảm nhận các vị trí lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, hoặc trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ khác. Các sĩ quan đảm bảo rằng quân đội luôn trong trạng thái sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Sĩ quan quân đội sẽ được Nhà nước của quốc gia đó phong các cấp bậc quân hàm khác nhau.

2. Điều kiện hưởng lương hưu sĩ quan quân đội là gì?

Theo quy định tại Điều 36 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, điều kiện để sĩ quan quân đội được nghỉ hưu được quy định như sau:

(1) Đáp ứng đủ các yêu cầu theo quy định về bảo hiểm xã hội của Nhà nước;

(2) Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1, nếu quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, hoặc không thể chuyển ngành, thì sĩ quan nam có ít nhất 25 năm công tác và sĩ quan nữ có ít nhất 20 năm công tác trong quân đội sẽ được phép nghỉ hưu.

Về độ tuổi phục vụ trong quân đội, điều này được quy định tại Điều 13 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, đã được sửa đổi tại khoản 3, Điều 1 của Luật sửa đổi bổ sung Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2008

Điều 13. Tuổi phục vụ của sĩ quan

Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị được quy định như sau:

1. Theo cấp bậc quân hàm:

Cấp Úy: tại ngũ 44, dự bị hạng một 46, dự bị hạng hai 48;

Thiếu tá: tại ngũ 46, dự bị hạng một 49, dự bị hạng hai 52;

Trung tá: tại ngũ 49, dự bị hạng một 52, dự bị hạng hai 55;

Thượng tá: tại ngũ 52, dự bị hạng một 55, dự bị hạng hai 58;

Đại tá: tại ngũ 55, dự bị hạng một 58, dự bị hạng hai 60;

Cấp Tướng: tại ngũ 60, dự bị hạng một 63, dự bị hạng hai 65.

2. Theo chức vụ chỉ huy đơn vị:

Trung đội trưởng 30;

Đại đội trưởng 35;

Tiểu đoàn trưởng 40;

Trung đoàn trưởng 45;

Lữ đoàn trưởng 48;

Sư đoàn trưởng 50;

Tư lệnh Quân đoàn 55;

Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân chủng 60.

Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy trong các đơn vị kỹ thuật, chuyên môn, quân sự địa phương và dự bị động viên có thể cao hơn hạn tuổi cao nhất của chức vụ tương ứng quy định tại khoản này nhưng không quá 5 tuổi.

3. Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất, năng lực, sức khỏe và tự nguyện thì có thể được kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ đến hết hạn tuổi dự bị hạng một; sĩ quan làm công tác nghiên cứu khoa học và giảng dạy ở nhà trường có thể được kéo dài đến hết hạn tuổi dự bị hạng hai; trường hợp đặc biệt có thể được kéo dài trên hạn tuổi dự bị hạng hai.

luong-huu-si-quan
Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam và điều kiện hưởng lương hưu sĩ quan từ ngày 01/07/2025

Hạn tuổi cao nhất đối với sĩ quan đảm nhiệm các chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị theo các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 11 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi bổ sung Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2014, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định, nhưng không được vượt quá độ tuổi cao nhất của sĩ quan theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này.

Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 33/2016/NĐ-CP có quy định như sau:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động thuộc diện hưởng lương tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, bao gồm:

a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân;

b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;

c) Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây được viết tắt là người làm công tác cơ yếu).

Như vậy, chế độ hưởng lương  sĩ quan quân đội sẽ thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

3. Điều kiện hưởng lương hưu sĩ quan quân đội từ ngày 01/07/2025

3.1. Đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên

Người lao động thuộc các đối tượng trên khi nghỉ việc, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên sẽ được hưởng lương hưu sĩ quan nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau:

luong-huu-si-quan
Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam và điều kiện hưởng lương hưu sĩ quan từ ngày 01/07/2025
  • Tuổi nghỉ hưu sớm: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động (có lộ trình điều chỉnh cụ thể).
  • Làm việc trong môi trường đặc biệt: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định và có tổng thời gian từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (theo danh mục do Bộ LĐTBXH ban hành) hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Nhiễm HIV/AIDS: Không phụ thuộc vào tuổi đời nếu bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro trong khi thực hiện nhiệm vụ.

>>Xem thêm: Các trường hợp ngừng hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ ngày 01/7/2025

3.2. Đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên

Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, khi nghỉ việc được hưởng lương hưu sĩ quan nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Thâm niên công tác: Nam quân nhân có đủ 25 năm trở lên, nữ quân nhân có đủ 20 năm trở lên công tác trong quân đội; Nam công an nhân dân có đủ 25 năm trở lên, nữ công an nhân dân có đủ 20 năm trở lên công tác trong công an nhân dân; Người làm công tác cơ yếu có thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu có đủ 25 năm trở lên đối với nam, đủ 20 năm trở lên đối với nữ, và cơ quan không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được.
  • Đủ điều kiện theo luật định: Quân nhân có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hoặc điểm a khoản 1 Điều 22 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.

3.3. Đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động 61% trở lên

Người lao động khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng lương hưu sĩ quan với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Tuổi nghỉ hưu sớm do suy giảm sức khỏe: Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định.
  • Làm việc trong môi trường đặc biệt: Không phụ thuộc vào tuổi đời nếu có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Lưu ý:

  • Việc xác định thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên để xét điều kiện hưởng lương hưu sĩ quan sẽ căn cứ theo quy định của pháp luật về phụ cấp khu vực tại thời điểm giải quyết.
  • Thời gian công tác tại các chiến trường B, C, K trong giai đoạn nhất định cũng được tính là thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7.

>>Xem thêm: Đóng BHXH tự nguyện bao nhiêu năm để nhận lương hưu?

Từ 01/07/2025, điều kiện hưởng lương hưu sĩ quan sẽ có nhiều thay đổi quan trọng. Việc nắm vững các quy định mới giúp sĩ quan bảo vệ quyền lợi của mình. Hãy chú ý đến những thay đổi này để chuẩn bị tốt cho tương lai. Liên hệ qua hotline 1900 996616 để được Pháp Luật Việt hỗ trợ tư vấn chi tiết.

Theo dõi chúng tôi:

Tìm kiếm