Điều 75 Luật Đất đai 2013 mới nhất

12/03/2025

Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng đất đai. Điều này đảm bảo quyền lợi hợp pháp và bảo vệ tài nguyên đất đai. Tìm hiểu chi tiết để hiểu rõ hơn về các quy định này.

1. Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013

Theo khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)

hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013;

người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

dieu-75-luat-dat-dai-2013
Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013

Điều luật quy định rằng hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền hàng năm và có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận) hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp, trừ trường hợp ngoại lệ theo Điều 77, Khoản 2 của Luật Đất đai. 

Ngoài ra, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu thuộc đối tượng sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam và có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp cũng được bảo vệ quyền lợi.

2. Khoản 2 Điều 75 Luật Đất đai 2013

Theo khoản 2 Điều 75 Luật Đất đai 2013: 

Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Điều luật quy định rằng cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng đất không phải đất Nhà nước giao, cho thuê, nếu có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở nhưng chưa được cấp, vẫn được bảo vệ quyền lợi hợp pháp.

3. Khoản 3 Điều 75 Luật Đất đai 2013 

Theo khoản 3 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: 

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

Điều luật quy định rằng người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Họ có quyền nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, hoặc nếu đủ điều kiện nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận, vẫn được bảo vệ quyền lợi.

4. Khoản 4 Điều 75 Luật Đất đai 2013

Khoản 4 Điều 75 quy định như sau:

Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Điều luật quy định rằng tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, hoặc nhận thừa kế, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (với tiền sử dụng đất và tiền chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) có quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, hoặc nếu đủ điều kiện nhưng chưa được cấp, vẫn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức.

5. Khoản 5 Điều 75 Luật Đất đai 2013

Khoản 5 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

dieu-75-luat-dat-dai-2013
Khoản 5 Điều 75 Luật Đất đai 2013

Điều luật quy định rằng tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, khi được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê, có quyền nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hoặc nếu đủ điều kiện nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận, vẫn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức đó theo quy định của Luật Đất đai.

6. Khoản 6 Điều 75 Luật Đất đai 2013

Khoản 6 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Điều luật quy định tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án nhà ở bán hoặc cho thuê, có quyền nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hoặc nếu đủ điều kiện nhưng chưa được cấp, vẫn bảo vệ quyền lợi hợp pháp.

Điều 75 Luật Đất đai 2013 bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân sử dụng đất. Quy định này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là cơ sở quan trọng để thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển bền vững.

>>Xem thêm bài viết liên quan: Luật Đất đai 2013: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn giải đáp mọi thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan. Đừng ngần ngại liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất!
Theo dõi chúng tôi:

Tìm kiếm