Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự: 8 biện pháp ngăn chặn

04/03/2025

Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định 8 biện pháp ngăn chặn nhằm đảm bảo hiệu quả quá trình tố tụng và ngăn ngừa tội phạm. Bài viết này phân tích chi tiết mục đích, căn cứ, đối tượng và thời hạn áp dụng của từng biện pháp.

1. Các biện pháp ngăn chặn theo Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự liệt kê 8 biện pháp ngăn chặn, bao gồm:

a. Giữ người trong trường hợp khẩn cấp

Đây là biện pháp được áp dụng khi có căn cứ cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm hoặc vừa thực hiện tội phạm quả tang. Mục đích của việc giữ người khẩn cấp là để ngăn chặn ngay lập tức hành vi phạm tội và thu thập chứng cứ ban đầu.

b. Bắt người

Biện pháp này được thực hiện khi có quyết định khởi tố bị can hoặc có lệnh bắt người của cơ quan có thẩm quyền. Bắt người nhằm đảm bảo sự có mặt của người bị buộc tội tại cơ quan tố tụng để phục vụ quá trình điều tra, truy tố và xét xử.

dieu-157-bo-luat-to-tung-hinh-su
Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự: 8 biện pháp ngăn chặn

c. Tạm giữ

Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc người bị bắt theo quyết định truy nã. Thời hạn tạm giữ thường ngắn hơn so với tạm giam và được sử dụng để xác minh các tình tiết liên quan đến vụ án.

d. Tạm giam

Đây là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất, được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong một số trường hợp nhất định, khi có căn cứ cho rằng họ có thể bỏ trốn, gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục phạm tội.

e. Bảo lĩnh

Bảo lĩnh là biện pháp thay thế tạm giam, cho phép người bị buộc tội được tại ngoại nếu có người hoặc tổ chức đứng ra bảo lãnh. Người bảo lĩnh cam kết đảm bảo sự có mặt của người được bảo lĩnh tại cơ quan tố tụng khi có yêu cầu.

f. Đặt tiền để bảo đảm

Tương tự như bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm là biện pháp thay thế tạm giam, trong đó người bị buộc tội phải nộp một khoản tiền nhất định để đảm bảo sự có mặt của họ tại cơ quan tố tụng.

g. Cấm đi khỏi nơi cư trú

Biện pháp này hạn chế quyền tự do đi lại của người bị buộc tội, yêu cầu họ phải ở tại nơi cư trú và không được rời khỏi địa phương khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.

h. Tạm hoãn xuất cảnh

Tạm hoãn xuất cảnh là biện pháp ngăn chặn việc người bị buộc tội rời khỏi Việt Nam, nhằm đảm bảo sự có mặt của họ tại cơ quan tố tụng để phục vụ quá trình điều tra, truy tố và xét xử.

>>Xem thêm: Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 có điểm gì nổi bật?

2. Mục đích và ý nghĩa của các biện pháp ngăn chặn

Các biện pháp ngăn chặn được quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự có mục đích chính là:

  • Ngăn chặn tội phạm: Ngăn không cho tội phạm xảy ra hoặc tiếp diễn, bảo vệ trật tự xã hội.
  • Đảm bảo hoạt động tố tụng: Đảm bảo sự có mặt của người bị buộc tội tại cơ quan tố tụng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình điều tra, truy tố và xét xử.
  • Ngăn ngừa tái phạm: Ngăn không cho người bị buộc tội tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội.

Các biện pháp này không phải là hình phạt, mà chỉ là các biện pháp mang tính chất phòng ngừa, nhằm đảm bảo sự công bằng và hiệu quả của quá trình tố tụng.

dieu-157-bo-luat-to-tung-hinh-su
Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự: 8 biện pháp ngăn chặn

3. Thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn

a. Bảo lĩnh

Theo Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

b. Đặt tiền để bảo đảm

Theo Điều 122 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.

c. Cấm đi khỏi nơi cư trú

Theo Điều 123 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

d. Tạm hoãn xuất cảnh

Theo Điều 124 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

>>Xem thêm: Những điểm mới cần lưu ý trong Bộ luật tố tụng Hình sự

Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết.

Theo dõi chúng tôi:

Tìm kiếm