Điều 103 Luật Đất đai 2013 quy định việc xác định diện tích đất ở gắn liền với vườn, ao là vấn đề quan trọng trong quản lý và sử dụng đất. Quy định này đảm bảo quyền lợi của người dân và sự công bằng trong phân bổ đất đai.
1. Nguyên tắc sử dụng đất theo Điều 103 Luật Đất đai 2013
Việc sử dụng đất đai tại Việt Nam phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản được quy định trong Luật Đất đai 2013, nhằm đảm bảo sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Các nguyên tắc này bao gồm:
- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất: Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu, đảm bảo đất đai được sử dụng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh của từng địa phương và cả nước.
Người sử dụng đất phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và sử dụng đất đúng mục đích đã được giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất.
- Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh: Nguyên tắc này yêu cầu người sử dụng đất phải sử dụng đất một cách tiết kiệm, tránh lãng phí, đồng thời phải áp dụng các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, bảo vệ môi trường, không gây ô nhiễm, suy thoái đất đai và không làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của những người sử dụng đất liền kề.
- Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan: Người sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ nhất định theo quy định của pháp luật.

Họ phải thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ đó trong suốt thời hạn sử dụng đất, tuân thủ các quy định về chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, cũng như các nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai.
>>Xem thêm: Luật Đất đai 2013: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
2. Các trường hợp phải xác định lại diện tích đất ở đối với đất có vườn, ao theo Điều 103 Luật Đất đai 2013
Việc xác định lại diện tích đất ở đối với thửa đất có vườn, ao là một vấn đề quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người sử dụng đất.
Điều 103 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể về việc xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao. Theo đó, các trường hợp phải xác định lại diện tích đất ở bao gồm:
- Thửa đất hình thành trước ngày 18/12/1980: Nếu người sử dụng đất có một trong các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 nhưng giấy tờ không ghi rõ diện tích đất ở, diện tích đất ở sẽ được xác định lại, tối đa không vượt quá 5 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.
- Thửa đất hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và giấy tờ ghi rõ diện tích đất ở: Trong trường hợp này, diện tích đất ở được công nhận theo đúng nội dung đã được ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Thửa đất hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và giấy tờ không ghi rõ diện tích đất ở: Nếu giấy tờ về quyền sử dụng đất không ghi rõ diện tích đất ở, diện tích sẽ được xác định theo quy định của UBND cấp tỉnh, nhưng không được vượt quá diện tích thực tế mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng.
Thửa đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất: Trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ theo Điều 100 Luật Đất đai 2013, diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân, dựa trên khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai 2013. Điều 103 Luật Đất đai 2013 có vai trò quan trọng trong việc này.

Như vậy, điều 103 Luật Đất đai 2013 đã quy định chi tiết các trường hợp và cách thức xác định lại diện tích đất ở đối với thửa đất có vườn, ao, đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất và phù hợp với tình hình thực tế. Việc áp dụng Điều 103 Luật Đất đai 2013 cần được thực hiện thống nhất.
3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Điều 103 Luật Đất đai 2013
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận) là văn bản pháp lý do Nhà nước cấp để xác nhận quyền hợp pháp của cá nhân hoặc tổ chức đối với việc sử dụng đất, sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
Việc cấp Giấy chứng nhận phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Giấy chứng nhận được cấp theo từng thửa đất: Mỗi thửa đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận sẽ được cấp một Giấy chứng nhận riêng.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người một Giấy chứng nhận; trường hợp có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện

Nguyên tắc này đảm bảo quyền lợi của tất cả các chủ thể có quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
Việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính là điều kiện bắt buộc để được cấp Giấy chứng nhận, thể hiện trách nhiệm của người sử dụng đất đối với Nhà nước.
- Trong trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, được miễn nghĩa vụ, hoặc ghi nợ nghĩa vụ tài chính, cũng như trường hợp thuê đất với hình thức trả tiền hàng năm, họ sẽ được nhận Giấy chứng nhận ngay sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp.
Quy định này được đưa ra nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong các trường hợp đặc biệt.
- Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện đồng thời với việc bàn giao đất trên thực địa
Quy định này nhằm đảm bảo sự thống nhất giữa hồ sơ địa chính và thực địa, tránh phát sinh tranh chấp sau này.
Điều 103 Luật Đất đai 2013 cùng với các quy định trong Luật Đất đai giúp bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất và đảm bảo tính minh bạch trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
>>Xem thêm: Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Ai có quyền công nhận?
Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn giải đáp mọi thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan. Đừng ngần ngại liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất!