Chia tài sản thừa kế có người không đồng ý phải làm sao?

04/03/2025

Chia tài sản thừa kế vốn phức tạp, càng khó khăn hơn khi có người không đồng ý, dẫn đến tranh chấp và mâu thuẫn gia đình. Vậy, pháp luật quy định thế nào về việc chia tài sản thừa kế có người không đồng ý? Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn chi tiết cách giải quyết, giúp bạn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

1. Nguyên tắc phân chia tài sản thừa kế

Trước khi đi vào giải quyết tranh chấp, cần nắm rõ các nguyên tắc phân chia tài sản thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015:

  • Thừa kế theo di chúc: Nếu người chết để lại di chúc hợp pháp, di sản sẽ được chia theo ý nguyện của họ trong di chúc.
  • Thừa kế theo pháp luật: Nếu không có di chúc, di chúc không hợp pháp hoặc di chúc không định đoạt hết di sản, phần di sản còn lại hoặc toàn bộ di sản sẽ được chia theo pháp luật.
  • Hàng thừa kế: Pháp luật quy định thứ tự ưu tiên các hàng thừa kế. Hàng thừa kế sau chỉ được hưởng di sản khi không còn ai ở hàng thừa kế trước hoặc họ từ chối nhận di sản, bị truất quyền hưởng di sản.
  • Kỷ phần bắt buộc (Điều 644): Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động của người để lại di sản sẽ được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.
chia-tai-san-thua-ke-co-nguoi-khong-dong-y
Chia tài sản thừa kế có người không đồng ý phải làm sao?

2.  Chia tài sản thừa kế có người không đồng ý phải làm sao?

a. Chia tài sản thừa kế có người không đồng ý theo di chúc

Điều 624 Bộ luật Dân sự định nghĩa về di chúc như sau:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Chủ sở hữu tài sản có quyền tự do định đoạt việc thừa kế thông qua di chúc. Theo đó, họ có thể chỉ định bất kỳ ai làm người hưởng di sản, không phân biệt là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống theo quy định về hàng thừa kế hay bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mà họ mong muốn.

Điều 626 Bộ luật Dân sự cũng khẳng định quyền tự do ý chí của người lập di chúc. Cụ thể, họ có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, và phân chia di sản thành các phần cụ thể cho từng người. Tất cả những quyết định này phải được ghi rõ ràng, minh bạch trong nội dung di chúc.

Mặc dù người lập di chúc có quyền tự do chỉ định người thừa kế, nhưng để di chúc có hiệu lực và người thừa kế được nhận di sản, di chúc đó phải đáp ứng các điều kiện pháp lý theo Điều 630 Bộ luật Dân sự. Cụ thể:

  • Nội dung: Phải tuân thủ pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
  • Hình thức: Phải tuân theo quy định của pháp luật.
  • Người lập di chúc: Phải minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép khi lập di chúc.
  • Yêu cầu khác: Di chúc có thể lập bằng văn bản hoặc di chúc miệng (trong trường hợp tính mạng bị đe dọa và không thể lập bằng văn bản). Di chúc có thể được công chứng, chứng thực hoặc không. Di chúc cần bao gồm đầy đủ nội dung chủ yếu, nếu có nhiều trang phải đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập.

Như vậy, hiệu lực của di chúc hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí và nguyện vọng của người lập di chúc. Không ai có quyền can thiệp vào nội dung di chúc trừ chính người lập.

Khi di sản được chia theo di chúc hợp pháp, việc có người không đồng ý sẽ được xử lý như sau:

  • Đối với người thừa kế không có tên trong di chúc: Di chúc vẫn có giá trị pháp lý.
  • Đối với người thừa kế có tên trong di chúc: Nếu muốn từ chối nhận di sản, người này phải thực hiện thủ tục từ chối trước khi phân chia di sản và việc từ chối không nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ tài sản.

b. Chia tài sản thừa kế có người không đồng ý theo pháp luật

Khác với chia theo di chúc, chia tài sản thừa kế có người không đồng ý theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm: Không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp; người thừa kế theo di chúc chết trước/cùng thời điểm với người lập di chúc hoặc không tồn tại vào thời điểm mở thừa kế (đối với tổ chức); người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng hoặc từ chối nhận di sản; phần di sản không được định đoạt trong di chúc hoặc liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực.

Di sản được chia cho những người thừa kế theo thứ tự ưu tiên, Thứ tự chia theo pháp luật (Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015):

  • Hàng 1: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi.
  • Hàng 2: Ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột, cháu ruột (gọi người chết là ông bà nội, ông bà ngoại).
  • Hàng 3: Cụ nội, cụ ngoại; bác, chú, cậu, cô, dì ruột; cháu ruột (gọi người chết là bác, chú, cậu, cô, dì ruột); chắt ruột (gọi người chết là cụ nội, cụ ngoại).

Nguyên tắc: Người cùng hàng hưởng phần bằng nhau. Hàng sau chỉ được hưởng khi không còn ai ở hàng trước hoặc họ từ chối/bị truất quyền hưởng di sản.

Giải quyết khi có người không đồng ý

Thỏa thuận:

  • Trường hợp 1: Nếu người không đồng ý không muốn tặng cho phần di sản của mình, các bên có thể thỏa thuận:
    • Cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu di sản là bất động sản).
    • Người khác trả tiền tương ứng với giá trị phần di sản mà người không đồng ý được hưởng để sở hữu toàn bộ di sản.
  • Trường hợp 2: Người không đồng ý phản đối cách chia di sản theo thỏa thuận của các đồng thừa kế khác. Trường hợp này cần giải quyết bằng con đường Tòa án.

Khởi kiện: 

Nếu thỏa thuận không thành, các đồng thừa kế có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có di sản (theo Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015). Tòa án sẽ căn cứ vào quy định pháp luật, di sản thực tế, di chúc (nếu có) và các tình tiết liên quan để phân chia di sản hợp lý.

Lưu ý: Việc thỏa thuận giữa các bên phải dựa trên tinh thần tự nguyện, không ép buộc.

chia-tai-san-thua-ke-co-nguoi-khong-dong-y
Chia tài sản thừa kế có người không đồng ý phải làm sao?

3. Chia tài sản thừa kế có người không đồng ý phải khởi kiện cần lưu ý gì?

a. Thời hiệu khởi kiện

  • Yêu cầu chia di sản: Thời hiệu là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản chết) theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015.
  • Yêu cầu xác nhận quyền thừa kế hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác: Thời hiệu là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại: Thời hiệu là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Hậu quả: Hết thời hiệu, người có quyền sẽ mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật. 

b. Xác định đúng Tòa án có thẩm quyền

  • Theo lãnh thổ: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc (nếu bị đơn là cá nhân) hoặc nơi bị đơn có trụ sở (nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về thừa kế (điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
  • Theo cấp xét xử: Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm; Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.

c. Thu thập đầy đủ chứng cứ

  • Chứng cứ bao gồm: Di chúc (nếu có), giấy chứng tử của người để lại di sản, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân (giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, đăng ký kết hôn…), giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản (sổ đỏ, sổ hồng, đăng ký xe…), văn bản thỏa thuận phân chia di sản (nếu có), biên bản hòa giải (nếu có),…
  • Vai trò: Chứng cứ là căn cứ để Tòa án giải quyết vụ án, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên. Cần thu thập đầy đủ, chính xác và hợp pháp.

d. Xác định đúng người có quyền, nghĩa vụ liên quan

  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án tranh chấp thừa kế bao gồm: những người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật, người bị truất quyền hưởng di sản, người từ chối nhận di sản, người có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ của người để lại di sản (nếu có),…
  • Xác định đúng những người này để đảm bảo giải quyết vụ án toàn diện, triệt để.

e. Thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí

  • Trước khi nhận di sản, người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc trường hợp phải nộp) và lệ phí trước bạ (đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng) theo quy định của pháp luật.
  • Lưu ý: Một số trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế (tham khảo Luật Thuế thu nhập cá nhân).

f. Tham khảo ý kiến luật sư

  • Tranh chấp thừa kế thường phức tạp, liên quan đến nhiều quy định pháp luật. Do đó, nên tham khảo ý kiến luật sư để được tư vấn về quyền lợi, nghĩa vụ, thủ tục khởi kiện, thu thập chứng cứ,… nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp một cách tốt nhất.

Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn giải đáp mọi thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan. Đừng ngần ngại liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất!

Theo dõi chúng tôi:

Tìm kiếm