Chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn có được nhận trợ cấp?

16/12/2024

Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn không phải lúc nào cũng được hưởng trợ cấp thôi việc. Điều này phụ thuộc vào tính hợp pháp của việc chấm dứt hợp đồng. 

1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và quyền lợi trợ cấp thôi việc

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn là vấn đề thường gặp, nhưng không phải ai cũng hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Một quyền lợi quan trọng mà người lao động có thể nhận được là trợ cấp thôi việc. Việc hiểu đúng các quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng và trợ cấp thôi việc giúp bảo vệ quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động.

2. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn 

Theo quy định của Bộ Luật lao động 2019, người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà không cần báo trước trong các trường hợp sau:

  • Không được bố trí công việc đúng thỏa thuận: Nếu công việc, địa điểm hoặc điều kiện làm việc không đúng như hợp đồng, người lao động có thể nghỉ ngay, trừ khi có sự đồng thuận từ cả hai bên.
  • Không được trả đủ lương hoặc trả không đúng hạn: Nếu người sử dụng lao động không trả đủ lương hoặc trả muộn, người lao động có quyền chấm dứt hợp đồng mà không báo trước.
  • Bị ngược đãi, hành hạ hoặc cưỡng bức lao động: Nếu bị đối xử tệ bạc hoặc cưỡng bức lao động, người lao động có quyền nghỉ ngay mà không cần thông báo.
  • Bị quấy rối tình dục: Nếu bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc, người lao động có thể chấm dứt hợp đồng ngay lập tức.
  • Lao động nữ mang thai: Lao động nữ mang thai có quyền nghỉ việc để bảo vệ sức khỏe mà không cần báo trước.
  • Đủ tuổi nghỉ hưu: Khi đạt tuổi nghỉ hưu (60 tuổi đối với nam, 58 tuổi đối với nữ), người lao động có quyền nghỉ việc mà không cần báo trước.
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin sai lệch: Nếu người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực, người lao động có quyền chấm dứt hợp đồng ngay.

Các quyền này giúp người lao động bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình trong những tình huống đặc biệt khi chấm dứt hợp đồng lao động.

cham-dut-hop-dong-alo-dong
Chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

3. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn có được trợ cấp thôi việc?

Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, họ có thể được nhận trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp người lao động đều được hưởng trợ cấp này.

a. Trợ cấp thôi việc là gì?

Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người lao động nhận khi chấm dứt hợp đồng lao động và không tiếp tục làm việc tại công ty. Mức trợ cấp được tính theo số năm làm việc và mức lương cuối cùng của người lao động. Cụ thể:

  • Mức trợ cấp là 1/2 tháng lương cho mỗi năm làm việc.
  • Nếu thời gian làm việc chưa đủ một năm, trợ cấp được tính theo tỷ lệ thời gian làm việc thực tế.

b. Điều kiện nhận trợ cấp thôi việc

Căn cứ Khoản 1, Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng trợ cấp thôi việc khi đáp ứng các điều kiện sau:

Thứ nhất, người lao động đã làm việc thường xuyên cho một người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Thứ hai, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các trường hợp dưới đây:

  • Trường hợp 1: Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ đối với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
  • Trường hợp 2: Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Trường hợp 3: Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Trường hợp 4: Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do vì thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã bị tạm giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Trường hợp 5: Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • Trường hợp 6: Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
  • Trường hợp 7: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng tuân thủ quy định về thời hạn báo trước (ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hoặc 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; hoặc 3 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng) hoặc thuộc trường hợp không cần báo trước sau đây:
    • Không được bố trí đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp gặp khó khăn đột xuất hoặc do nhu cầu sản xuất kinh doanh;
    • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn;
    • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
    • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
    • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi;
    • Người sử dụng lao động cung cấp các thông tin về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, BHXH, BHYT, BHTN, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu một cách không trung thực.
  • Trường hợp 8: Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động trong các trường hợp sau:
    • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế này do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
    • Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 6 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;
    • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
    • Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động theo quy định;
    • Người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động. Các thông tin đó bao gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
cham-dut-hop-dong-lao-dong
Chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật

c. Trường hợp không được nhận trợ cấp thôi việc

  • Không thông báo đúng quy định: Người lao động không nhận trợ cấp nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không thông báo đúng theo yêu cầu trong hợp đồng.
  • Không thực hiện cam kết công việc: Nếu người lao động không hoàn thành nhiệm vụ công việc đã thỏa thuận, họ cũng không đủ điều kiện nhận trợ cấp.
  • Nghỉ việc không hợp pháp: Người lao động nghỉ việc vì lý do không hợp pháp, chẳng hạn như điều kiện làm việc không đúng cam kết hoặc bị đối xử bất công, nhưng không có bằng chứng rõ ràng, sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc.

4. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, họ cần thực hiện các nghĩa vụ sau:

  • Thông báo trước cho người sử dụng lao động theo đúng quy định trong hợp đồng để tránh bồi thường thiệt hại.
  • Hoàn thành công việc đang thực hiện và bàn giao cho người thay thế nếu có yêu cầu, để không làm gián đoạn công việc.
  • Bồi thường thiệt hại nếu việc nghỉ việc gây ảnh hưởng đến người sử dụng lao động.

Việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ này giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động và tránh rủi ro pháp lý cho cả hai bên khi chấm dứt hợp đồng lao động tại nơi làm việc. Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết.

Theo dõi chúng tôi:

Tìm kiếm