Việc chuyển hộ khẩu, mua đất tại địa phương khác là điều phổ biến, khiến nhiều người băn khoăn liệu cấp Sổ đỏ khi không còn hộ khẩu ở địa phương có được không? Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn qua những quy định mới nhất!
1. Hộ khẩu có ảnh hưởng đến việc cấp Sổ đỏ không?
Trước tiên, cần làm rõ Sổ đỏ và hộ khẩu là gì:
- Sổ đỏ là tên gọi thông dụng của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Nhà nước cấp, ghi nhận quyền sử dụng hợp pháp của người dân đối với diện tích đất đó.
- Hộ khẩu là hình thức quản lý cư trú, thể hiện nơi thường trú của công dân, theo quy định tại Luật Cư trú.
Theo khoản 4 Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan nhà nước sẽ ghi thông tin nhân thân của người được cấp, bao gồm địa chỉ nơi đăng ký thường trú. Đây là thông tin để xác định nơi cư trú, chứ không phải điều kiện bắt buộc khi xét cấp Sổ đỏ.

Đặc biệt, từ 01/01/2023, theo Luật Cư trú 2020, sổ hộ khẩu giấy không còn giá trị sử dụng. Thay vào đó, toàn bộ thông tin cư trú của công dân được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, giúp xác minh nhanh chóng, thuận tiện hơn.
2. Có được cấp Sổ đỏ khi không còn hộ khẩu ở địa phương?
Theo Luật Đất đai 2024, cấp Sổ đỏ khi không còn hộ khẩu ở địa phương vẫn được thực hiện bình thường nếu người dân đáp ứng đầy đủ các điều kiện về đất đai.
Việc không có hộ khẩu tại nơi có đất không phải là căn cứ để cơ quan nhà nước từ chối cấp Sổ đỏ. Miễn là người sử dụng đất đáp ứng được các điều kiện quy định trong Luật Đất đai như:
- Có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp.
- Đất không có tranh chấp.
- Đất được sử dụng ổn định, đúng mục đích.
Như vậy, dù bạn đã chuyển hộ khẩu đi nơi khác, bạn vẫn có quyền được cấp Sổ đỏ khi không còn hộ khẩu ở địa phương nếu thỏa mãn các điều kiện nêu trên.

>>Xem thêm: Thủ tục chuẩn chỉnh và cách xử lý đất phát sinh khi xin cấp Sổ đỏ
3. Hồ sơ xin cấp Sổ đỏ khi không còn hộ khẩu ở địa phương gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký cấp Sổ đỏ lần đầu trong trường hợp không còn hộ khẩu tại địa phương gồm:
- Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 04/ĐK).
- Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có) hoặc các giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính.
- Trích đo bản đồ địa chính (nếu có).
- Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua người được ủy quyền).
Tùy vào từng trường hợp cụ thể, người sử dụng đất cần bổ sung thêm các loại giấy tờ sau:
- Thừa kế quyền sử dụng đất: Cần giấy tờ chứng minh quyền thừa kế.
- Đất giao không đúng thẩm quyền: Giấy tờ chứng minh việc giao đất, mua bán, thanh lý, phân phối nhà ở gắn liền với đất.
- Có vi phạm hành chính về đất đai: Giấy tờ liên quan đến việc xử phạt và thực hiện nghĩa vụ khắc phục hậu quả.
- Quyền sử dụng đất liền kề: Văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án về quyền sử dụng thửa đất liền kề.
- Hộ gia đình sử dụng đất chung: Văn bản xác định các thành viên đồng sở hữu quyền sử dụng đất.
- Công trình trên đất nông nghiệp không đủ giấy tờ: Hồ sơ thiết kế đã thẩm định hoặc kết quả nghiệm thu công trình.
- Trường hợp bị buộc đăng ký đất đai: Quyết định xử phạt và chứng từ nộp phạt.
- Một trong các giấy tờ theo Điều 137, khoản 1 và khoản 5 Điều 148, khoản 1 và khoản 5 Điều 149 Luật Đất đai 2024 (nếu có).
- Diện tích đất tăng thêm (nếu đã được cấp Giấy chứng nhận): Nộp giấy tờ chuyển quyền và Giấy chứng nhận phần diện tích tăng thêm.
Tóm lại, cấp Sổ đỏ khi không còn hộ khẩu ở địa phương vẫn được thực hiện nếu người dân đáp ứng đủ các điều kiện theo Luật Đất đai 2024. Việc không có hộ khẩu thường trú tại nơi có đất không ảnh hưởng đến quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
>>Xem thêm: Khi nào một mảnh đất được cấp nhiều Sổ đỏ?
>>Xem thêm: Trình tự, thủ tục ủy quyền cho người khác làm sổ đỏ
Nếu bạn còn thắc mắc hoặc cần hỗ trợ chi tiết về cấp Sổ đỏ khi không còn hộ khẩu ở địa phương, hãy liên hệ Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn nhanh chóng và chính xác!