Việc không sử dụng đất trong một khoảng thời gian dài có thể dẫn đến xử phạt vi phạm hành chính, thậm chí bị Nhà nước thu hồi theo quy định pháp luật. Dưới đây là thông tin chi tiết về mức phạt đối với hành vi bỏ hoang đất theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP và Luật Đất đai 2024.
Mục lục
1. Mức xử phạt khi bỏ hoang đất năm 2025
Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, người sử dụng đất nếu không đưa đất vào sử dụng trong thời gian quy định sẽ bị xử phạt với mức phạt cụ thể như sau:
a. Đối với đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản (không sử dụng liên tục 12 tháng)
- Dưới 0,5 héc ta: Phạt từ 2 – 5 triệu đồng
- Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta: Phạt từ 5 – 10 triệu đồng
- Từ 01 héc ta trở lên: Phạt từ 10 – 20 triệu đồng
b. Đối với đất trồng cây lâu năm (không sử dụng liên tục 18 tháng)
- Dưới 0,5 héc ta: Phạt từ 2 – 5 triệu đồng
- Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta: Phạt từ 5 – 10 triệu đồng
- Từ 01 héc ta trở lên: Phạt từ 10 – 20 triệu đồng
c. Đối với đất trồng rừng (không sử dụng liên tục 24 tháng)
- Dưới 0,5 héc ta: Phạt từ 3 – 5 triệu đồng
- Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta: Phạt từ 5 – 10 triệu đồng
- Từ 01 héc ta trở lên: Phạt từ 10 – 20 triệu đồng
Lưu ý:
- Mức phạt trên áp dụng cho cá nhân. Nếu tổ chức vi phạm, mức phạt sẽ gấp 02 lần so với cá nhân theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.
- Ngoài bị xử phạt hành chính, người vi phạm còn bị buộc đưa đất vào sử dụng trong thời hạn nhất định:
-
- 60 ngày đối với đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm.
- 90 ngày đối với đất trồng rừng.

>>Xem thêm: Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
2. Bỏ hoang đất có bị thu hồi không?
Căn cứ Điều 81 Luật Đất đai 2024, Nhà nước có quyền thu hồi đất trong các trường hợp sau:
“Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
- Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
- Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
- Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
- Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
- Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo quy định hiện hành, đất nông nghiệp (bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản nếu không được sử dụng trong vòng 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm nếu không được sử dụng trong 18 tháng liên tục, và đất trồng rừng nếu không được sử dụng trong 24 tháng liên tục) mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính và không được đưa vào sử dụng trong thời gian quy định trong quyết định xử phạt, sẽ bị thu hồi.
>>Xem thêm: Các trường hợp đất không sử dụng bị thu hồi theo Luật Đất đai 2024
3. Có được bồi thường khi đất bỏ hoang bị thu hồi?
Căn cứ tại Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
“Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
- Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
- Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.”
Theo quy định trên, đất nông nghiệp bỏ hoang bị thu hồi sẽ không được bồi thường khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất.
>>Xem thêm: Trường hợp nào được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi?
Bỏ hoang đất không chỉ gây lãng phí tài nguyên mà còn dẫn đến mức phạt tài chính đáng kể và nguy cơ bị thu hồi đất. Chủ sở hữu đất nên chủ động đưa đất vào sử dụng đúng quy định để tránh vi phạm pháp luật và đảm bảo quyền lợi sử dụng đất lâu dài.
Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết.