Khi bị truy thu thuế online, người nộp thuế cần nộp số thuế còn thiếu và tuân thủ các quy định về thuế GTGT và TNCN. Nếu không thực hiện đúng, sẽ bị xử phạt hành chính. Việc nắm vững quy định giúp tránh các rủi ro pháp lý không đáng có.
1. Về việc cá nhân kinh doanh online có cần nộp thuế hay không?
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 5/12/2020, các ngân hàng thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, và các giao dịch theo yêu cầu của cơ quan thuế. Mục đích là để hỗ trợ thanh tra, kiểm tra và xác định nghĩa vụ thuế cần nộp.
Ngoài ra, ngân hàng còn phải thực hiện nghĩa vụ khấu trừ và nộp thuế thay cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại điện tử từ nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) có phát sinh thu nhập từ Việt Nam. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có trách nhiệm phong tỏa tài khoản của người nộp thuế nếu bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về người nộp thuế như sau:
“1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). …
2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống”.

Theo đó, cá nhân kinh doanh online có doanh thu trên 100 triệu đồng mỗi năm cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên, nếu doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm, cá nhân không phải đóng hai loại thuế này.
2. Cần làm gì khi bị truy thu thuế bán hàng online?
Truy thu thuế là một quyết định hành chính của cơ quan thuế, yêu cầu cá nhân hoặc tổ chức nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Nếu không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quyết định truy thu, người nộp thuế có thể bị xử phạt hành chính theo các quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Theo Điều 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC, số thuế phải nộp khi bán hàng online sẽ được tính theo phương pháp khoán.
Cụ thể, thuế GTGT và thuế TNCN phải nộp được xác định qua công thức sau:
- Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT × Tỷ lệ thuế GTGT
- Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN × Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó, doanh thu tính thuế bao gồm:
- Doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNCN là tổng tiền từ bán hàng, gia công, hoa hồng, hoặc cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Đối với cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn từ cơ quan thuế, doanh thu tính thuế sẽ dựa trên doanh thu khoán và doanh thu từ hóa đơn.
- Nếu cá nhân không thể xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc doanh thu không đúng với thực tế, cơ quan thuế sẽ ấn định doanh thu tính thuế khoán.
Tỷ lệ thuế cho bán hàng online:
- Thuế GTGT: 1%
- Thuế TNCN: 0,5%
Truy thu thuế bán hàng online yêu cầu người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ. Nếu không tuân thủ, sẽ phải đối mặt với các hình thức xử phạt. Hãy đảm bảo tính toán thuế chính xác và đúng hạn.
>>Xem thêm: Tổng đài tư vấn thuế thu nhập cá nhân: Giải đáp mọi câu hỏi