Trình tự, thủ tục thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013

21/03/2025

Nhà nước có quyền thu hồi đất để phục vụ quốc phòng, an ninh, và phát triển kinh tế – xã hội, đồng thời bồi thường hợp lý. Bài viết này cung cấp chi tiết về trình tự thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013. Người dân sẽ hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình này.

1. Thu hồi đất là gì?

Theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013:

“Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.”

Như vậy, thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 là hành động pháp lý của Nhà nước nhằm thu lại quyền sử dụng đất vì những lý do chính đáng, phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Các trường hợp thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013

Căn cứ Khoản 1, Điều 16 Luật Đất đai 2013, Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh.

  • Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật, tự nguyện trả lại đất, hoặc có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

thu-hoi-dat-theo-luat-dat-dai-2013
Trường hợp thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013

Việc xác định đúng trường hợp thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 là vô cùng quan trọng, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người sử dụng đất.

>>Xem thêm: Quyết định thu hồi đất có thời hạn bao lâu?

3. Thẩm quyền thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013

Điều 66, Luật Đất đai 2013 quy định rõ về thẩm quyền thu hồi đất:

  • UBND cấp tỉnh: Quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam); thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

  • UBND cấp huyện: Quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trường hợp khu vực thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 có cả đối tượng thuộc thẩm quyền của cả hai cấp, UBND cấp tỉnh sẽ quyết định hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định.

>>Xem thêm: Các trường hợp không được bồi thường thu hồi đất 2025

4. Trình tự thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013

Bước 1: Thông báo thu hồi đất

UBND cấp có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo này phải được gửi đến từng người có đất thu hồi, phổ biến đến người dân trong khu vực và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư.

Bước 2: Ra quyết định thu hồi đất

Thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất thuộc về UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện, tùy thuộc vào đối tượng sử dụng đất (như đã nêu ở mục 3).

Bước 3: Kiểm kê đất đai, tài sản trên đất

Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản trên đất. Nếu người sử dụng đất không hợp tác, UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường sẽ vận động, thuyết phục. Sau 10 ngày, nếu vẫn không hợp tác, Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.

Bước 4: Lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và lấy ý kiến của người dân. Sau đó, tổng hợp ý kiến, đối thoại (nếu cần) và hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định.

Bước 5: Quyết định phê duyệt và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

UBND cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Quyết định này phải được phổ biến và niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư, đồng thời gửi đến từng người có đất thu hồi.

Bước 6: Tổ chức chi trả bồi thường

Trong vòng 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất có hiệu lực, cơ quan có trách nhiệm phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi. Nếu chậm chi trả, người có đất thu hồi sẽ được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp thuế.

5. Cưỡng chế thực hiện thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013

Cưỡng chế chỉ được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 71 Luật Đất đai 2013, bao gồm:

  • Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi đã được vận động, thuyết phục.

  • Quyết định cưỡng chế đã được niêm yết công khai.

thu-hoi-dat-theo-luat-dat-dai-2013
Cưỡng chế thực hiện thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013
  • Quyết định cưỡng chế đã có hiệu lực thi hành.

  • Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế.

Chủ tịch UBND cấp huyện là người có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

Trình tự thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 được quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất. Việc nắm rõ các quy định này giúp người dân chủ động bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất.

Hiểu rõ thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi công dân. Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết. 

Theo dõi chúng tôi:

Tìm kiếm