Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp chính xác nhất

19/03/2025

Khi rời khỏi công ty cũ, người lao động thường cần làm thủ tục để nhận bảo hiểm thất nghiệp nhằm hỗ trợ tài chính trong thời gian tìm kiếm công việc mới. Vậy, hiện nay cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào? Tham khảo bài viết dưới đây để nắm rõ.

1. Chỉ cần nghỉ việc là có thể nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp?

Theo Điều 49 của Luật Việc làm 2013, người lao động không được tự động nhận trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ việc mà phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Đã chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động, ngoại trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động.

  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ ít nhất 12 tháng trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng.

  • Đã nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm trong vòng 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

  • Sau 15 ngày từ khi nộp hồ sơ mà vẫn chưa tìm được việc làm mới.

Lưu ý, không áp dụng cho những trường hợp người lao động đi nghĩa vụ quân sự, công an, bị tạm giam, bị phạt tù, qua đời hoặc đi xuất khẩu lao động.

2. Phương pháp tính tiền bảo hiểm thất nghiệp đơn giản

2.1. Công thức tính tiền bảo hiểm thất nghiệp

Dựa theo Điều 50 của Luật Việc làm 2013, mức trợ cấp thất nghiệp mà người lao động nhận được sẽ được tính theo công thức dưới đây:

Trợ cấp thất nghiệp/tháng = 60% * Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

tinh-tien-bao-hiem-that-nghiep
Thực hiện thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp và phương pháp tính tiền bảo hiểm thất nghiệp chính xác nhất

Trong đó: Mức trợ cấp thất nghiệp bị giới hạn mức tối đa như sau:

– Người lao động hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:

Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa/tháng = 5 x Lương cơ sở = 5 x 2,34 triệu đồng = 11,7 triệu đồng/tháng

– Người lao động làm việc tại doanh nghiệp thông thường:,

Mức hưởng tối đa/tháng = 5 x Mức lương tối thiểu vùng

Hiện tại, mức lương tối thiểu vùng được quy định theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP. Vì vậy, mức trợ cấp thất nghiệp cao nhất mỗi tháng dành cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp được tính tiền bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu vùng

(đồng/tháng)

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa

(đồng/tháng)

Vùng I

4.960.000

24.800.000

Vùng II

4.410.000

22.050.000

Vùng III

3.860.000

19.300.000

Vùng IV

3.450.000

17.250.000

2.2. Cách xác định tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp

Theo Điều 58 của Luật Việc làm 2013, tiền lương tháng dùng để đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cũng chính là tiền lương được sử dụng để đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc.

Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp có giới hạn như sau:

  • Đối với người lao động nhận lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
    Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa = 20 tháng lương cơ sở.

  • Đối với người lao động làm việc tại các doanh nghiệp thông thường:
    Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa = 20 tháng lương tối thiểu vùng.

Để biết chính xác mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của mình, người lao động có thể tra cứu theo hai cách sau:

Cách 1: Xem quá trình đóng tại Trang thông tin điện tử của BHXH Việt Nam

Link tra cứu: https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/tra-cuu-dong-bao-hiem.aspx

tinh-tien-bao-hiem-that-nghiep

Cách 2: Kiểm tra thông tin về quá trình đóng bảo hiểm trên ứng dụng VssID

Trong giao diện Quản lý cá nhân, chọn mục Quá trình tham gia, sau đó chọn BHTN.

tinh-tien-bao-hiem-that-nghiep

2.3. Cách tính bảo hiểm thất nghiệp  thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp

Theo khoản 2 Điều 50 của Luật Việc làm 2013, thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp của người lao động được xác định dựa trên số tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể:

  • Đóng đủ từ 12 đến 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp: Được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.

  • Mỗi 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp đóng thêm: Được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp.

  • Thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp tối đa: Không vượt quá 12 tháng.

Lưu ý: Nếu người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng và có tháng lẻ, những tháng lẻ sẽ được bảo lưu để tính vào thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp khi đủ điều kiện trong lần hưởng tiếp theo.

>>Xem thêm: Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất 2025 là gì?

3. Cách chi trả tiền bảo hiểm thất nghiệp

Theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp hàng tháng cho người lao động.

Mỗi tháng, người lao động cần thông báo tình hình tìm kiếm việc làm tại trung tâm dịch vụ việc làm đúng theo lịch hẹn để nhận trợ cấp của tháng đó. Nếu không thực hiện thông báo đúng hạn, trợ cấp thất nghiệp sẽ bị tạm dừng (theo khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm 2013).

Theo khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm, nếu người lao động đang nhận trợ cấp thất nghiệp nhưng tìm được việc làm, trợ cấp sẽ bị chấm dứt. Tuy nhiên, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà chưa sử dụng hết sẽ được bảo lưu để cộng dồn cho lần hưởng trợ cấp sau.

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu sẽ được xác định như sau:

Thời gian bảo lưu

=

Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Số tháng đã nhận trợ cấp thất nghiệp

x

12

Trên đây là hướng dẫn chi tiết về cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp. Nếu bạn gặp khó khăn trong việc tính toán hoặc cần hỗ trợ về thủ tục nhận, vui lòng liên hệ Pháp Luật Việt qua số Hotline: 1900 996616.

Theo dõi chúng tôi:

Tìm kiếm