Quyền thừa kế đất đai khi chồng chết trở thành vấn đề quan trọng đối với gia đình hiện nay. Bài viết sẽ giải đáp các quy định pháp luật liên quan để bảo vệ quyền lợi cho những người thừa kế hợp pháp.
Mục lục
1. Quy định về quyền thừa kế đất đai khi chồng chết
Quy định về quyền thừa kế đất đai khi chồng chết được xác định theo thứ tự pháp luật như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất: Bao gồm vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, và con nuôi của người đã mất.
- Hàng thừa kế thứ hai: Gồm ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của người đã mất, và cháu ruột khi người mất là ông, bà của họ.
- Hàng thừa kế thứ ba: Bao gồm cụ nội, cụ ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì ruột của người mất; cháu ruột khi người mất là bác, chú, cậu, cô, dì của họ; và chắt ruột khi người mất là cụ nội, cụ ngoại.

Những người trong cùng hàng thừa kế sẽ được chia phần di sản bằng nhau. Người thuộc hàng thừa kế sau chỉ được hưởng di sản nếu không còn ai ở hàng trước do đã qua đời, không có quyền nhận thừa kế, bị truất quyền hoặc từ chối nhận di sản. Quyền thừa kế đất đai khi chồng chết được pháp luật bảo vệ theo thứ tự ưu tiên.
>>Xem thêm: Quyền thừa kế của vợ khi chồng chết?
2. Hình thức thừa kế theo quy định
a. Thừa kế theo di chúc
Di chúc là văn bản thể hiện ý chí cá nhân nhằm chuyển giao tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời. Di chúc có thể được lập bằng văn bản hoặc được thể hiện bằng lời nói trong một số trường hợp.
Người để lại di chúc có quyền chỉ định người được hưởng tài sản thừa kế. Điều kiện để thực hiện thừa kế theo di chúc là di chúc phải hợp pháp, có hiệu lực tại thời điểm người lập di chúc qua đời, và người thừa kế phải còn sống, hoặc tổ chức được chỉ định vẫn còn tồn tại và chấp nhận thừa kế. Quyền thừa kế đất đai khi chồng chết có thể được định đoạt thông qua di chúc.
Cơ sở pháp lý: Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015.
b. Thừa kế theo pháp luật
Trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không đáp ứng các điều kiện hợp pháp, di sản sẽ được chia theo quy định pháp luật. Ngoài ra, nếu di chúc chỉ phân chia một phần tài sản, phần còn lại chưa được chỉ định sẽ được phân chia theo quy định thừa kế pháp luật. Quyền thừa kế đất đai khi chồng chết quy định rõ các trường hợp thừa kế theo pháp luật.
3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế
Tranh chấp liên quan đến thừa kế được giải quyết bởi Tòa án nhân dân. Theo quy định, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thụ lý và giải quyết các tranh chấp thừa kế theo thủ tục sơ thẩm, bao gồm:
- Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình;
- Tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại;
- Tranh chấp về lao động.
Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
- Đối với bị đơn là cá nhân, Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc có thẩm quyền. Nếu bị đơn là tổ chức hoặc cơ quan, Tòa án nơi đặt trụ sở của tổ chức sẽ xử lý.
- Các bên tranh chấp có thể thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú hoặc nơi làm việc của nguyên đơn (nếu nguyên đơn là cá nhân) hoặc nơi đặt trụ sở của nguyên đơn (nếu nguyên đơn là tổ chức) để giải quyết.
- Trường hợp tranh chấp liên quan đến bất động sản, Tòa án nơi tọa lạc bất động sản là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết.

Như vậy, nếu tài sản tranh chấp là động sản, Tòa án nơi cư trú của bị đơn sẽ giải quyết. Riêng đối với tranh chấp thừa kế liên quan đến bất động sản như nhà đất, quyền sử dụng đất, Tòa án nơi bất động sản tọa lạc sẽ có thẩm quyền xử lý. Quyền thừa kế đất đai khi chồng chết có thể phát sinh tranh chấp và cần được giải quyết tại Tòa án.
4. Các câu hỏi thường gặp về quyền thừa kế đất đai khi chồng chết
- Ngoài người vợ, ai có quyền yêu cầu chia tài sản khi người chồng qua đời?
Theo quy định, các đối tượng có quyền yêu cầu phân chia di sản thừa kế được xác định theo các hàng thừa kế như sau:
-
- Hàng thừa kế thứ nhất: Bao gồm vợ hoặc chồng còn sống, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con ruột, và con nuôi của người đã mất.
- Hàng thừa kế thứ hai: Gồm ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của người đã mất; cháu ruột khi người mất là ông, bà của họ.
- Hàng thừa kế thứ ba: Bao gồm cụ nội, cụ ngoại; bác, chú, cậu, cô, dì ruột của người mất; cháu ruột khi người mất là bác, chú, cậu, cô, dì; và chắt ruột khi người mất là cụ nội, cụ ngoại.
Lưu ý: Người thuộc hàng thừa kế sau chỉ được nhận di sản nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước hoặc nếu những người thuộc hàng trước đã từ chối, bị truất quyền thừa kế, hoặc không đủ điều kiện hưởng di sản. Quyền thừa kế đất đai khi chồng chết được xác định rõ ràng theo các hàng thừa kế.
- Trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
Theo pháp luật, có những trường hợp người thừa kế vẫn được hưởng di sản, dù không được chỉ định trong di chúc hoặc được để lại phần di sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật. Những người này bao gồm:
-
- Con chưa thành niên.
- Cha mẹ, vợ hoặc chồng của người để lại di sản.
- Con đã thành niên nhưng mất khả năng lao động.
Lưu ý: Quy định này không áp dụng cho người từ chối nhận di sản hoặc bị tước quyền thừa kế theo pháp luật. Quyền thừa kế đất đai khi chồng chết có những trường hợp đặc biệt được pháp luật bảo vệ.
>>Xem thêm: Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 về quyền thừa kế theo pháp luật
Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào về “quyền thừa kế đất đai khi chồng chết”, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn giải đáp mọi thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan. Đừng ngần ngại liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất!