Bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp có nhà ở

14/03/2025

Việc xây dựng nhà ở, công trình trên đất nông nghiệp không còn là hiện tượng hiếm gặp. Một trong những vấn đề được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm là chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp có nhà ở. Liệu có được bồi thường cả giá trị căn nhà hay không?

1. Xây nhà ở trên đất nông nghiệp: Có được bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp có nhà ở?

Để trả lời câu hỏi liệu việc xây nhà ở trên đất nông nghiệp có được bồi thường khi bị thu hồi đất nông nghiệp có nhà ở hay không, trước hết cần xác định tính hợp pháp của việc xây dựng này.

Đất nông nghiệp được định nghĩa là loại đất sử dụng cho mục đích trồng trọt, chăn nuôi, hoặc các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác. Trong khi đó, nhà ở thường được xây dựng trên đất thổ cư (đất ở), thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.

thu-hoi-dat-nong-nghiep-co-nha-o

Điều 5 Luật Đất đai 2024 quy định rõ nguyên tắc sử dụng đất, trong đó nhấn mạnh việc sử dụng đất đúng mục đích. Do đó, việc xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp được xem là hành vi xây dựng trái phép.

Khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai 2024 cũng quy định rõ các trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường tài sản gắn liền với đất, bao gồm:

  1. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.

Như vậy, theo các quy định hiện hành, việc xây nhà trên đất nông nghiệp là hành vi vi phạm pháp luật. Do đó, trong trường hợp thu hồi đất nông nghiệp có nhà ở, người vi phạm sẽ không được bồi thường giá trị căn nhà xây dựng trái phép trên đất.

2. Xây nhà trên đất nông nghiệp: Nguy cơ bị xử phạt khi thu hồi đất nông nghiệp có nhà ở

Hành vi tự ý xây nhà trên đất nông nghiệp được xem là sử dụng đất không đúng mục đích và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. Điều này càng trở nên quan trọng khi xem xét đến khả năng thu hồi đất nông nghiệp có nhà ở.

Điều 10 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức phạt tiền đối với hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp như sau:

Diện tích đất Mức phạt
Chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) thuộc địa giới hành chính của xã
Dưới 0,05 hecta 03 – 05 triệu đồng
Từ 0,05 hecta đến dưới 0,1 hecta 05 – 10 triệu đồng
Từ 0,1 hecta đến dưới 0,5 hecta 10 – 20 triệu đồng
Từ 0,5 hecta đến dưới 01 hecta 20 – 50 triệu đồng
Từ 01 hecta đến dưới 02 hecta 50 – 100 triệu đồng
Từ 02 hecta trở lên 100 – 150 triệu đồng
Chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã
Dưới 0,01 hecta 10 – 20 triệu đồng
Từ 0,01 hecta đến dưới 0,03 hecta 20 – 30 triệu đồng
Từ 0,03 hecta đến dưới 0,05 hecta 30 – 50 triệu đồng
Từ 0,05 hecta đến dưới 0,1 héc ta 50 – 100 triệu đồng
Từ 0,1 hecta trở lên 100 – 150 triệu đồng

Lưu ý: Mức xử phạt đối với hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn sẽ gấp đôi mức phạt tương ứng.

thu-hoi-dat-nong-nghiep-co-nha-o
Thu hồi đất nông nghiệp có nhà ở

Biện pháp khắc phục hậu quả:

  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai.

  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

3. Thu hồi đất nông nghiệp có nhà ở: Có được tái định cư?

Điều 108 Luật Đất đai 2024 quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

“Điều 108. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

1. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Hỗ trợ ổn định đời sống;

b) Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh;

c) Hỗ trợ di dời vật nuôi;

d) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;

đ) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 của Luật này;

e) Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 105 của Luật này.

2. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản cho từng dự án cụ thể.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Tái định cư chỉ áp dụng khi thu hồi đất ở. Khi thu hồi đất nông nghiệp có nhà ở, người dân không được tái định cư, nhưng có thể nhận hỗ trợ khác. Quyền lợi này cần được làm rõ khi thu hồi đất nông nghiệp có nhà ở.

>>Xem thêm: Điều 62 Luật Đất đai về thu hồi đất

Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào về “Thu hồi đất nông nghiệp có nhà ở”, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết. 

Theo dõi chúng tôi:

Tìm kiếm