Bán xe máy có cần nộp thuế thu nhập cá nhân không? Đây là thắc mắc phổ biến khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng xe máy. Bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định pháp luật, tránh vi phạm và đảm bảo đầy đủ quyền lợi trong quá trình mua bán, sang tên xe.
Mục lục
1. Cơ sở pháp lý liên quan
-
Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi, bổ sung các năm 2012, 2014.
-
Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế TNCN.
-
Bộ luật Dân sự năm 2015 (quy định về hợp đồng dân sự và tài sản).
-
Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe.
2. Bán xe máy có cần nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Theo Khoản 1, Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), các khoản thu nhập chịu thuế bao gồm:
“a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
c) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, bao gồm: bất động sản, ô tô, tàu thủy, tàu bay…”
Xe máy, mặc dù là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, không thuộc nhóm tài sản chịu thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng. Điều này cũng được xác định rõ tại Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Bán xe máy không cần nộp thuế thu nhập cá nhân, dù giao dịch có giá trị lớn hay nhỏ. Tuy nhiên, người bán và người mua vẫn phải thực hiện đầy đủ thủ tục sang tên xe để đảm bảo quyền lợi hợp pháp.
3. Thủ tục mua bán và sang tên xe máy
Dù bán xe máy không cần nộp thuế thu nhập cá nhân, các bên vẫn cần tuân thủ quy trình chuyển nhượng để bảo vệ quyền sở hữu tài sản.
3.1. Lập hợp đồng mua bán xe máy
-
Theo Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên nhằm chuyển quyền sở hữu.
-
Hợp đồng có thể viết tay hoặc lập tại phòng công chứng. Công chứng không bắt buộc, nhưng khuyến khích để đảm bảo an toàn pháp lý.
3.2. Thực hiện thủ tục sang tên xe máy
Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, thủ tục sang tên xe máy được quy định tại:
-
Điều 6: Sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố.
-
Điều 7: Sang tên xe khác tỉnh, thành phố.
Hồ sơ sang tên gồm:
-
Giấy khai đăng ký xe (mẫu ban hành).
-
Hợp đồng mua bán xe máy (bản gốc và bản sao).
-
Giấy đăng ký xe (cà vẹt xe).
-
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của bên mua.
Chi phí phát sinh:
-
Lệ phí trước bạ: Theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP, xe máy nộp lệ phí từ 2% đến 5% giá trị xe, tùy khu vực.
-
Phí cấp lại giấy đăng ký xe: Theo Thông tư 229/2016/TT-BTC, dao động từ 50.000 đồng đến 150.000 đồng.
4. Giải đáp thắc mắc về bán xe máy và thuế thu nhập cá nhân
4.1. Bán xe máy cũ có cần nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Trả lời: Không.
Dù là xe máy mới hay cũ, khi bán đều không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, vì xe máy không thuộc nhóm tài sản chịu thuế TNCN theo Điều 3 Luật Thuế TNCN 2007.
4.2. Khi bán xe máy có cần công chứng hợp đồng mua bán không?
Trả lời: Không bắt buộc công chứng.
Hợp đồng có thể viết tay, nhưng nên thực hiện công chứng hoặc chứng thực để đảm bảo an toàn pháp lý, tránh tranh chấp sau này.
4.3. Không sang tên xe máy sau khi mua bán có bị phạt không?
Trả lời: Có.
Theo Điểm b Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, phạt từ 400.000 – 600.000 đồng đối với cá nhân không làm thủ tục sang tên xe đúng quy định.
4.4. Lệ phí trước bạ khi sang tên xe máy là bao nhiêu?
Trả lời: Tùy khu vực:
-
2% giá trị xe với khu vực thông thường.
-
5% giá trị xe tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM (theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP).
4.5. Sang tên xe máy khác tỉnh có khác gì cùng tỉnh không?
Trả lời: Có.
Sang tên xe khác tỉnh phải rút hồ sơ gốc tại nơi đăng ký cũ, trong khi cùng tỉnh thì không cần rút hồ sơ. Thủ tục chi tiết được quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Nếu bạn còn băn khoăn về quy trình mua bán xe máy, thủ tục sang tên hoặc các vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ ngay Pháp Luật Việt – Hotline: 1900 996616 để được tư vấn miễn phí, chính xác và nhanh chóng.