Điều 203 Luật Đất đai 2013: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

12/03/2025

Điều 203 Luật Đất đai 2013 là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc phân định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai giữa Tòa án và UBND các cấp. Quy định này giúp các bên lựa chọn đúng cơ quan phù hợp để đảm bảo quyền lợi.

1. Tranh chấp có Giấy chứng nhận đất đai

Tòa án giải quyết các tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp lệ.

  • Nếu một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (thường gọi là sổ đỏ, sổ hồng) hoặc có một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp sẽ thuộc về Tòa án nhân dân. Điều 203 luật đất đai 2013 quy định rõ về thẩm quyền của Tòa án.

Ví dụ: Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở,…

dieu-203-luat-dat-dai-2013
Điều 203 Luật Đất đai 2013: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
  • Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất (như nhà ở, công trình xây dựng, cây trồng…) cũng do Tòa án nhân dân giải quyết. Điều 203 luật đất đai 2013 cũng áp dụng cho tranh chấp tài sản gắn liền với đất.

2. Tranh chấp không có Giấy chứng nhận đất đai

Đương sự có thể nộp đơn tại UBND hoặc khởi kiện tại Tòa án.

  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này
    • Nếu các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ hợp lệ theo Điều 100, họ có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền. Điều 203 luật đất đai 2013 cho phép lựa chọn UBND nếu không có giấy tờ.
    • Thẩm quyền của UBND được quy định tại khoản 3 (nêu ở dưới).
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự: Ngoài phương án nộp đơn lên UBND, các bên có thể lựa chọn khởi kiện trực tiếp ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

3. Giải quyết tranh chấp tại UBND

Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân. Nếu không đồng ý, có thể khiếu nại lên UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án.

  • Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Điều 203 luật đất đai 2013 quy định thẩm quyền của UBND cấp huyện.
    • Nếu tranh chấp xảy ra giữa các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, thì thẩm quyền giải quyết đầu tiên thuộc về Chủ tịch UBND cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
    • Nếu không đồng ý với quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện, các bên có thể khiếu nại lên Chủ tịch UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân.
dieu-203-luat-dat-dai-2013
Khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân theo Điều 203 Luật Đất đai 2013
  • Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Điều 203 luật đất đai 2013 quy định thẩm quyền của UBND cấp tỉnh.
    • Nếu tranh chấp liên quan đến tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
    • Nếu không đồng ý với quyết định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, các bên có thể khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân.

4. Hiệu lực quyết định giải quyết tranh chấp

Quyết định của UBND có hiệu lực thi hành và bắt buộc các bên phải chấp hành. Trường hợp không thực hiện, sẽ bị cưỡng chế thi hành.

  • Quyết định giải quyết tranh chấp của cơ quan có thẩm quyền (Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp tỉnh) có hiệu lực thi hành và bắt buộc các bên phải chấp hành.
  • Nếu các bên không chấp hành, sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy định.

Hiểu rõ điều 203 luật đất đai 2013 giúp bạn bảo vệ quyền lợi của mình trong tranh chấp đất đai.

>>Xem thêm bài viết liên quan: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai 2025

Trên đây là nội dung “Điều 203 Luật Đất đai 2013”. Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn giải đáp mọi thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan. Đừng ngần ngại liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất!

Theo dõi chúng tôi:

Tìm kiếm