Giấy chứng nhận độc thân sau ly hôn năm 2025? Bài viết này cung cấp hướng dẫn chi tiết về thủ tục, hồ sơ cần chuẩn bị, các quy định pháp luật mới nhất, và những lưu ý quan trọng giúp bạn dễ dàng hoàn thành.
Mục lục
1. Giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn là gì?
Giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn là một dạng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Tài liệu này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm xác nhận tình trạng hôn nhân của cá nhân sau khi ly hôn.
Giấy chứng nhận độc thân sau ly hôn được sử dụng trong nhiều trường hợp quan trọng như:
- Hoàn thiện hồ sơ vay vốn tại ngân hàng hoặc tổ chức tài chính.
- Chứng minh tư cách chủ sở hữu khi tham gia các giao dịch mà cơ quan chức năng yêu cầu.
- Thực hiện các thủ tục pháp lý khác, chẳng hạn như nhận thừa kế, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc các giao dịch cần xác minh tình trạng hôn nhân.
Năm 2025, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không còn sử dụng cho mục đích đăng ký kết hôn, theo Công văn 481/BTP-HTQTCT ngày 04/02/2025 của Bộ Tư pháp về việc triển khai thực hiện các quy định của Nghị định 07/2025/NĐ-CP.
Theo đó, để triển khai thực hiện thống nhất quy định của Nghị định 07/2025/NĐ-CP, Bộ Tư pháp đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm triển khai các nội dung sau:
- Chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ngành liên quan phổ biến, quán triệt nội dung của Nghị định số 07/2025/NĐ-CP tới cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, trong đó tập trung lưu ý một số nội dung:
” Khi tiếp nhận yêu cầu đăng ký khai sinh, cơ quan đăng ký hộ tịch không yêu cầu xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ trẻ đã đăng ký kết hôn, trừ trường hợp cha, mẹ trẻ là người nước ngoài); khi tiếp nhận yêu cầu đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký hộ tịch không yêu cầu nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Trích lục ghi chú ly hôn (đối với công dân Việt Nam) mà thực hiện tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của cha, mẹ trẻ, tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu đăng ký kết hôn trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp không tra cứu được tình trạng hôn nhân do chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiến hành xác minh theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định số 07/2025/NĐ-CP.”

Như vậy, Bộ Tư pháp chỉ đạo khi tiếp nhận yêu cầu đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký hộ tịch không được yêu cầu nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mà thực hiện tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân, trường hợp không tra cứu được thì phải tiến hành xác minh theo quy định.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn
Theo quy định hiện hành, Đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận độc thân sau ly hôn bao gồm:
- Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi cá nhân đang thường trú.
- UBND cấp xã nơi đăng ký tạm trú đối với cá nhân không có thường trú và có yêu cầu.
- Đối với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch tại Việt Nam, UBND cấp xã nơi đăng ký cư trú sẽ tiếp nhận hồ sơ nếu có yêu cầu.
3. Hồ sơ xin giấy chứng nhận độc thân sau ly hôn
Người có nhu cầu xin giấy chứng nhận độc thân sau ly hôn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Tờ khai theo mẫu quy định Mẫu TK01/CNPH-CN, bạn nên ghi rõ mẫu này.
- Giấy tờ chứng minh việc ly hôn (Quyết định, bản án ly hôn có hiệu lực pháp lý). Lưu ý bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.
- Bản sao trích lục hộ tịch tương ứng (Đối với trường hợp ly hôn tại nước ngoài và muốn đăng ký tại Việt Nam) theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
4. Thủ tục xin giấy chứng nhận độc thân sau ly hôn
- Bước 1: Nộp hồ sơ
- Nơi nộp: UBND cấp xã có thẩm quyền.
- Trường hợp đã từng đăng ký thường trú tại nhiều địa phương, người yêu cầu phải chứng minh tình trạng hôn nhân bằng các giấy tờ như: sổ hộ khẩu, giấy xác nhận của địa phương cũ, hoặc thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Bước 2: Xác minh hồ sơ
- Trong 03 ngày làm việc, UBND xã tiến hành kiểm tra, xác minh và trình chủ tịch UBND ký cấp giấy.
- Nếu cá nhân đã đăng ký thường trú tại nhiều nơi, UBND xã phải gửi văn bản yêu cầu xác minh đến các địa phương liên quan.
- Bước 3: Trả kết quả
- Trả kết quả trong 03 ngày làm việc tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Lệ phí, cơ sở pháp lý và các lưu ý quan trọng
5.1 Lệ phí cấp giấy chứng nhận độc thân sau ly hôn
- Mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Các đối tượng được miễn lệ phí gồm:
- Người thuộc diện hộ nghèo.
- Người có công với cách mạng.
- Người khuyết tật.
5.2 Cơ sở pháp lý
- Luật Hộ tịch 2014 – quy định chung về đăng ký và xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP – hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch, bao gồm thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Thông tư 04/2020/TT-BTP – hướng dẫn chi tiết về thủ tục hộ tịch, trong đó có quy định về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

5.3 Những lưu ý quan trọng
- Thời hạn sử dụng: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị trong 6 tháng kể từ ngày cấp.
- Mục đích sử dụng: Phải sử dụng đúng mục đích ghi trên giấy xác nhận. Nếu sử dụng sai mục đích, giấy sẽ không có giá trị.
- Trường hợp đã từng kết hôn và ly hôn nhiều lần: Cần cung cấp đầy đủ hồ sơ về các lần ly hôn trước đó để đảm bảo xác nhận đúng tình trạng hôn nhân.
- Xin giấy tại nơi cư trú cũ: Nếu trước đây cá nhân đã có thời gian cư trú tại nhiều nơi, có thể cần xin xác nhận tình trạng hôn nhân từ UBND cấp xã nơi từng đăng ký thường trú để cung cấp thông tin đầy đủ.
>>Xem thêm: Có con rồi có được xin giấy xác nhận độc thân không?
Xin giấy chứng nhận độc thân sau ly hôn giúp xác nhận tình trạng hôn nhân trong các giao dịch pháp lý. Cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định. Liên hệ Pháp Luật Việt qua tổng đài 1900 996616 để được tư vấn chi tiết.