Học phí là nguồn thu quan trọng giúp các cơ sở giáo dục duy trì và phát triển. Vậy pháp luật quy định thế nào về thu, quản lý và sử dụng học phí? Pháp Luật Việt sẽ giải đáp ngay sau đây!
Mục lục
1. Căn cứ pháp lý
Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012 và Luật số 34/2018/QH14 ngày 19 tháng 11 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học; sau đây gọi chung là Luật Giáo dục đại học.
Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính Phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
2. Học phí là gì?
Ngày 27/8/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về thu, quản lý học phí, chính sách miễn giảm và hỗ trợ chi phí học tập trong giáo dục.
Học phí là khoản tiền người học đóng để trang trải một phần hoặc toàn bộ chi phí giáo dục, đào tạo. Mức thu được quy định theo lộ trình bảo đảm chi phí dịch vụ giáo dục.
3. Quy định về thu học phí
3.1. Thời điểm thu học phí
Theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, học phí được thu định kỳ hàng tháng. Nếu người học có nhu cầu và tự nguyện, nhà trường có thể thu theo học kỳ hoặc cả năm học.
3.2. Mức thu tối đa khi thu học phí
Nhằm hạn chế tình trạng thu học phí vượt mức, Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định:
- Cơ sở giáo dục thường xuyên, đào tạo thường xuyên và các khóa bồi dưỡng ngắn hạn thu học phí theo số tháng thực học.
- Cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông chỉ được thu tối đa 9 tháng/năm.
- Cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp học phí được thu tối đa 10 tháng/năm.
4. Thu học phí trong trường hợp đặc biệt
Theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh hoặc sự kiện bất khả kháng, học phí được thu theo số tháng học thực tế, bao gồm cả dạy học trực tuyến hoặc học bù tại trường. Nếu không tổ chức dạy học, học phí sẽ không được thu.
Nguyên tắc thu học phí trong trường hợp này bao gồm:
- Không thu học phí khi không tổ chức dạy học.
- Mức thu theo số tháng thực học, không vượt quá mức tối đa (9 tháng/năm đối với mầm non, phổ thông; 10 tháng/năm đối với đại học, giáo dục nghề nghiệp).
- Cơ sở giáo dục công khai học phí từ đầu năm học.
Quy định này tạo hành lang pháp lý minh bạch, giúp đảm bảo nguồn thu cho các cơ sở giáo dục, đồng thời tránh tiêu cực trong việc thu học phí. UBND cấp tỉnh trình HĐND quyết định mức học phí cho giáo dục mầm non, phổ thông công lập, trong khi thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học, nghề nghiệp quy định mức thu trong trường hợp đặc biệt.
5. Quy định về thu học phí theo học chế tín chỉ
Theo khoản 3 Điều 12 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, khi đào tạo theo hệ tín chỉ, cơ sở giáo dục có thể quy đổi học phí theo số tín chỉ đăng ký. Tuy nhiên, tổng học phí thu trong toàn khóa không được vượt mức thu theo năm học.
Hiện nay, phương thức đào tạo theo tín chỉ ngày càng phổ biến tại các trường đại học. Quy định này giúp kiểm soát việc thu học phí, đảm bảo minh bạch và tránh tình trạng lạm thu.
6. Trách nhiệm thu học phí của cơ sở giáo dục
Để đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả trong quản lý học phí, khoản 4 Điều 12 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định:
- Cơ sở giáo dục phải thu học phí và gửi vào tài khoản tại ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để quản lý, sử dụng.
- Nếu thu học phí bằng tiền mặt, đơn vị phải định kỳ nộp toàn bộ số tiền còn dư vào tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại theo quy định.

7. Quy định về quản lý và sử dụng học phí
Học phí là nguồn thu quan trọng tại các cơ sở giáo dục, yêu cầu minh bạch, hợp lý và công khai. Điều 13 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
7.1. Quản lý học phí
- Cơ sở giáo dục thực hiện quản lý học phí theo chế độ kế toán, kiểm toán, thuế và công khai tài chính theo quy định pháp luật.
- Chấp hành thanh tra, kiểm tra từ cơ quan tài chính, cơ quan quản lý giáo dục và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin cung cấp.
- Công khai mức thu học phí, chi phí đào tạo theo từng năm, cấp học hoặc khóa học trước khi tuyển sinh, kèm theo lộ trình tăng học phí (nếu có).
- Giải trình về mức thu, chính sách miễn giảm học phí và công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục.
7.2. Sử dụng học phí
- Cơ sở giáo dục công lập: Sử dụng học phí theo quy định về tự chủ tài chính, tổng hợp vào báo cáo tài chính hằng năm theo quy định.
- Cơ sở giáo dục tư thục: Tự đảm bảo thu – chi, chịu trách nhiệm tài chính, thực hiện kế toán, nghĩa vụ thuế và các quy định pháp luật liên quan.
Việc thu, quản lý và sử dụng học phí cần tuân thủ đúng quy định pháp luật để đảm bảo minh bạch và công bằng trong giáo dục. Nắm rõ quy định về việc thu, quản lý và sử dụng học phí sẽ giúp cơ sở giáo dục và người học thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách chính xác. Liên hệ Pháp Luật Việt qua tổng đài 1900 996616 để được tư vấn chi tiết.
>>Xem thêm: Ưu đãi thuế với sách giáo khoa, tài liệu & thiết bị dạy học quy định như thế nào?