Luật Hôn nhân gia đình: Những vấn đề thường gặp

09/12/2024

Bạn đang tìm hiểu về luật hôn nhân gia đình? Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền lợi, nghĩa vụ của vợ chồng, ly hôn và nhiều vấn đề khác liên quan đến hôn nhân. Đừng bỏ lỡ!

1. Những vấn đề thường gặp trong Luật Hôn nhân gia đình 

1.1. Vấn đề 1: Kết hôn

Thứ nhất, điều kiện kết hôn

Kết hôn được coi là hợp pháp nếu đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014. Cụ thể các điều kiện bao gồm:

  • Về độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.
  • Về ý chí: Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định. Việc kết hôn cũng được coi như một giao dịch dân sự vậy, các bên tham gia vào quan hệ vợ chồng phải tự mình tham gia, tự mình thỏa thuận và tự nguyện, không được lừa dối, cưỡng ép kết hôn.
  • Về năng lực chủ thể: nam nữ kết hôn không bị mất năng lực hành vi dân sự. Tại thời điểm kết hôn, nam nữ tham gia đăng ký kết hôn phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau: Kết hôn giả tạo; tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

>>Xem thêm: Tuổi đăng ký kết hôn của nam, nữ hiện nay?

Thứ hai, thẩm quyền đăng ký kết hôn

Căn cứ tại Khoản 1, Điều 17 Luật hộ tịch 2014 quy định: “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.”

Theo đó, hai bên nam nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

Thứ ba, giấy tờ đăng ký kết hôn

  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân trong hồ sơ đăng ký kết hôn của hai bên nam nữ phải là bản chính. Không sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ghi mục đích sử dụng khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn, không sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ghi mục đích làm thủ tục đăng ký kết hôn để sử dụng vào mục đích khác.
  • Trường hợp bên kết hôn là người đã có vợ, có chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì phải xuất trình bản chính bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử của người vợ (hoặc người chồng) đã chết khi yêu cầu cấp xác nhận về tình trạng hôn nhân.
  • Kết hôn đối với những người có địa chỉ thường trú trên hộ khẩu ở tỉnh, thành phố khác nhưng có mong muốn đăng ký kết hôn tại tỉnh, thành phố khác thì các bên chỉ cần chú ý về thẩm quyền xin giấy xác nhận tình trạng độc thân theo từng địa phương thường trú của mỗi người. Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ đăng ký kết hôn thì hai bên nam nữ sẽ đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký kết hôn, các bên tiến hành nộp hồ sơ cho ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú (thường trú, tạm trú) của bên nam hoặc bên nữ do các bên tự lựa chọn.

Thứ tư, đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

Về đối tượng:

  •  Một công dân Việt Nam kết hôn cùng với một người nước ngoài.
  •  Hai công dân Việt Nam kết hôn với nhau nhưng cả hai đều đang định cư, cư trú ở nước ngoài.
  •  Một công dân Việt Nam cư trú trong nước kết hôn với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.
  •  Công dân Việt Nam có hai hay nhiều quốc tịch khác nhau kết hôn công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

Như vậy trong những trường hợp đăng ký kết hôn thuộc một trong các đối tượng được nhắc đến trên, sẽ phải thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.

Về thẩm quyền:

Thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam được thực hiện tại UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn. Trường hợp cả hai người, công dân Việt Nam và người nước ngoài đều đang cư trú tại Việt Nam thì có thể yêu cầu đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên.

 Ngoài ra, trường hợp công dân kết hôn với người nước ngoài nhưng là ở vùng biên giới, khi mà công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã biên giới kết hôn với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam, tiếp giáp với xã biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú thì việc đăng ký kết hôn sẽ do UBND cấp xã ở khu vực biên giới đó thực hiện.

Luat-hon-nhan-gia-dinh
Kết hôn theo Luật Hôn nhân gia đình

1.2. Vấn đề 2: Kết hôn trái pháp luật và không công nhận quan hệ vợ chồng

  • Kết hôn trái pháp luật

Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014: Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này”.

>>Xem thêm: Kết hôn trái pháp luật: Hậu quả, xử lý và phòng tránh

Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. 

Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân gia đình 2014.

  • Không công nhận quan hệ vợ chồng

Chế độ pháp lý áp dụng không công nhận quan hệ vợ chồng trong 02 trường hợp sau:

Trường hợp 1: 

Nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. Việc chung sống như vợ chồng của nam, nữ có thể có con chung và tài sản chung. Tuy không trái pháp luật nhưng việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, không được nhà nước khuyến khích.

Trường hợp 2: 

Nam, nữ có đăng ký kết hôn nhưng việc đăng ký kết hôn tại cơ quan không có thẩm quyền và khi một hoặc cả hai bên nam, nữ yêu cầu Tòa án giải quyết thì Tòa án ra quyết định tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ, đồng thời hủy Giấy chứng nhận kết hôn và thông báo cho cơ quan hộ tịch đã đăng ký kết hôn để xử lý theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

1.3. Vấn đề 3: Ly hôn

  • Về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Căn cứ quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

Như vậy, vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng; cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

  • Về thẩm quyền giải quyết ly hôn

Đối với thuận tình ly hôn: 

Tòa án nhân dân cấp huyện nơi một trong các bên yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản có thẩm quyền. Trường hợp thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi một trong các bên cư trú, làm việc giải quyết.

Đối với ly hôn theo yêu cầu của một bên (hay còn gọi là ly hôn đơn phương)

Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi nguyên đơn cư trú, làm việc giải quyết ly hôn.

>>Xem thêm: Thủ tục ly hôn 2025: Chuẩn bị hồ sơ ra sao? Nộp ở đâu để không mất thời gian?

1.4. Vấn đề 4: Con chung của vợ và chồng, thăm nom và việc cấp dưỡng khi ly hôn

  • Về con chung

Sau khi ly hôn, cha mẹ đều có quyền, nghĩa vụ trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, có đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.

Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

  • Về thăm nom con

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người đó.

  • Về cấp dưỡng

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Bên cạnh đó, luật hôn nhân gia đình cũng quy định vợ hoặc chồng khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.

1.5. Vấn đề 5: Tài sản chung và nghĩa vụ chung

  • Về tài sản chung

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng bao gồm: 

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Và quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều luật và biện pháp thi hành luật hôn nhân gia đình thì thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn  nhân được xác định là tài sản chung, bao gồm:

  • Khoản tiền thưởng, tiền trúng xổ số, tiền trợ cấp, trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng;
  • Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;
  • Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình thì tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. 

Về nguyên tắc, tài sản chung của vợ, chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  • Về nghĩa vụ chung

Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ chồng thực hiện nghĩa vụ chung về tài sản trong trường hợp sau:

  • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
  • Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
  • Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

2. Giải pháp pháp lý

Không phải ai trong chúng ta cũng nắm bắt và thực hiện đúng pháp luật về Hôn nhân gia đình. Nếu việc thực hiện không đúng quy định hoặc giải pháp giải quyết vấn đề không hiệu quả sẽ dẫn đến những hậu quả không mong muốn, từ thiệt hại nhỏ đến thiệt hại lớn như mất thời gian đi lại, thu thập giấy tờ gặp nhiều khó khăn, thủ tục kéo dài hay thậm chí là “tiền mất tật mang” mà thực tế đang rất phổ biến. Dưới đây là những giải pháp pháp lý nhanh chóng, đơn giản để có sự lựa chọn phù hợp, đảm bảo quyền lợi:

  • Tư vấn hôn nhân

Có thể nhờ đến sự trợ giúp từ Luật sư có chuyên môn để được tư vấn vấn đề cụ thể, chi tiết. Luật sư sẽ có cái nhìn từ nhiều góc độ và đưa ra giải pháp cho vấn đề của bạn một cách nhanh chóng, tiết kiệm.

  • Hòa giải

Đây là quá trình mà hai vợ chồng tự mình hoặc với sự giúp đỡ của người thứ ba (như người thân, bạn bè hoặc cơ sở hòa giải tại địa phương) để tìm ra những điểm chung và giải quyết mâu thuẫn.

  • Nhờ Tòa án giải quyết

Trong trường hợp các vấn đề hôn nhân trở nên nghiêm trọng và không thể giải quyết bằng các phương pháp trên, yêu cầu Tòa án giải quyết sẽ đảm bảo được sự công bằng, quyền lợi của các bên khi chấm dứt hôn nhân.

luat-hon-nhan-gia-dinh
Tòa án giải quyết theo Luật Hôn nhân gia đình

3. Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có những điểm mới nào so với trước đây?

  • Thứ nhất, áp dụng tập quán trong hôn nhân và gia đình

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việc áp dụng tập quán trong hôn nhân gia đình, theo đó, Điều 7 quy định: Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 và không vi phạm điều cấm của Luật này được áp dụng

Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với nhiều tập quán tốt đẹp, phong phú. Quy định nêu trên thể hiện việc tôn trọng những tập quán tốt đẹp, đồng thời cũng làm rõ điều kiện để tập quán được áp dụng, nhấn mạnh việc tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật.

  • Thứ hai, nâng độ tuổi kết hôn

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định tuổi kết hôn đối với nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên đối nữ và với nam là từ đủ 20 tuổi trở lên. Sở dĩ có việc thay đổi này là vì nếu quy định tuổi kết hôn của nữ là vừa bước qua tuổi 18 như trước đây là không thống nhất với Bộ luật Dân sự và Bộ luật Tố tụng dân sự. 

Như vậy, nếu cho phép người chưa đủ 18 tuổi kết hôn là không phù hợp, thiếu đồng bộ và làm hạn chế một số quyền của người nữ khi xác lập các giao dịch như quyền yêu cầu ly hôn thì phải có người đại diện.

  • Thứ ba, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 không cấm kết hôn đồng giới nhưng cũng không thừa nhận hôn nhân đồng giới

Luật Hôn nhân gia đình 2014 đã bỏ quy định cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính nhưng quy định cụ thể không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính

Như vậy, những người cùng giới tính vẫn có thể kết hôn, tuy nhiên sẽ không được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra. Đây là sự nhìn nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính của nhà nước ta trong tình hình xã hội hiện nay.

  • Thứ tư, cho phép mang thai hộ

Luật Hôn nhân gia đình 2014 chính thức thừa nhận và cho phép mang thai hộ với mục đích nhân đạo, song phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. 

Theo đó, các cặp vợ chồng vì lý do nào đó không thể tự sinh con có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện. Việc bổ sung quy định mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thể hiện tính nhân văn sâu sắc, đáp ứng nhu cầu làm cha mẹ chính đáng của các cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

  • Thứ năm, công việc nội trợ được coi như là lao động có thu nhập

Luật đã quy định rõ công việc nội trợ và các công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được xem như lao động có thu nhập, điều này đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con trong giải quyết quan hệ tài sản.

  • Thứ sáu, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định tài sản của vợ chồng

Luật Hôn nhân và gia đình trước đây quy định chưa rõ ràng về chế độ sở hữu của vợ chồng, thiếu cơ chế công khai minh bạch về tài sản chung, tài sản riêng, chủ yếu đề cập đến vấn đề đất đai, còn các tài sản khác như chứng khoán, tài sản trong doanh nghiệp thì chưa được đề cập tới, gây khó khăn trong quá trình giải quyết tranh chấp. 

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cụ thể: Việc thỏa thuận phải được lập bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực trước khi kết hôn. Thỏa thuận này vẫn có thể được thay đổi sau khi kết hôn. Quy định này sẽ làm giảm thiểu sự tranh chấp tài sản sau ly hôn của các cặp vợ chồng trong tình hình hiện nay.

  • Thứ bảy, bổ sung thêm các đối tượng được yêu cầu giải quyết ly hôn

Từ ngày 1-1-2015, cha, mẹ, người thân thích khác cũng có thể yêu cầu giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Chồng không có quyền ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng.

  • Thứ tám, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định nghĩa vụ đối với con khi ly hôn

Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 

Quy định trước đây về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác được thay bằng con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Với những điểm đổi mới như trên, Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 chắc chắn sẽ giải quyết được những quan hệ phức tạp trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, góp phần xây dựng gia đình tại địa phương hạnh phúc, văn minh, bắt kịp xu thế phát triển của xã hội.

Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết.

Theo dõi chúng tôi:

Tìm kiếm