Thừa kế tài sản của cha mẹ là vấn đề pháp lý quan trọng, ảnh hưởng đến quyền lợi của con cái. Việc hiểu rõ quy định về thừa kế tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015 không hề đơn giản. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chính xác và cập nhật về luật thừa kế tài sản trong năm 2024.
Mục lục
- 1. Khái niệm về thừa kế và quyền thừa kế
- 2. Chia thừa kế theo di chúc
- 3. Chia thừa kế nhà đất theo pháp luật
- 4. Một số lưu ý quan trọng về thừa kế
- a. Thừa kế thế vị (Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015)
- b. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ (Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015)
- c. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế (Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015)
- d. Thời hiệu thừa kế (Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015)
- e. Từ chối nhận di sản (Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015)
1. Khái niệm về thừa kế và quyền thừa kế
a. Thừa kế là gì?
Thừa kế là sự chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo di chúc hoặc theo pháp luật. Việc chuyển dịch này bao gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản từ người để lại di sản sang người thừa kế, được thực hiện khi người để lại di sản chết.
b. Quyền thừa kế là gì?
Quyền thừa kế được quy định tại Điều 609 và 610 Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS 2015). Theo đó, “cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc. Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”.
Pháp luật quy định hai hình thức thừa kế: theo di chúc và theo pháp luật. Theo đó, di sản do cá nhân để lại có thể được hưởng bởi cá nhân khác hoặc các tổ chức, pháp nhân… (nếu là thừa kế theo di chúc). Mọi người đều bình đẳng về quyền thừa kế theo quyền thừa kế tài sản của cha mẹ, không phân biệt giới tính, tình trạng hôn nhân của cha mẹ, nguồn gốc con cái, dân tộc hay tôn giáo.

2. Chia thừa kế theo di chúc
a. Hình thức của di chúc
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, di chúc có thể được lập thành văn bản hoặc di chúc miệng trong trường hợp đặc biệt theo luật thừa kế tài sản của cha mẹ. Cụ thể:
- Di chúc bằng văn bản: Bao gồm các loại sau (Điều 628):
-
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc tự viết và ký vào bản di chúc.
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
- Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực: Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Di chúc miệng (Điều 629):
Di chúc miệng chỉ được áp dụng trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Theo luật thừa kế tài sản của cha mẹ, người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Lưu ý: Di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ nếu sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt.
b. Điều kiện để di chúc hợp pháp
Theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc được coi là hợp pháp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Về người lập di chúc: Phải minh mẫn, sáng suốt trong quá trình lập; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.
- Về nội dung và hình thức: Nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức tuân thủ đúng quy định của luật.
c. Phân chia di sản nhà đất theo di chúc
Người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế (khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015). Do đó, phần nhà đất mà người thừa kế được hưởng sẽ phụ thuộc vào nội dung bản di chúc hợp pháp.
Tuy nhiên, cần lưu ý trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015):
Những đối tượng sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba (2/3) suất của một người thừa kế theo pháp luật, dù không được người lập di chúc cho hưởng hoặc chỉ cho hưởng ít hơn 2/3 suất đó:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.
Quy định này không áp dụng nếu họ từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản.
- Ví dụ minh họa:
Vợ chồng ông A và bà B sở hữu khối tài sản chung là nhà đất trị giá 2 tỷ đồng. Do mâu thuẫn, ông A lập di chúc để lại toàn bộ di sản cho con trai (cha, mẹ ông A đã mất).
Dù không được hưởng di sản theo di chúc, bà B vẫn được hưởng với tư cách là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015). Cách tính như sau:
-
- Di sản của ông A: 1 tỷ đồng (tài sản chung chia đôi).
- Nếu chia theo pháp luật: Bà B và con trai thuộc hàng thừa kế thứ nhất, mỗi suất là 500 triệu đồng.
- Bà B được hưởng 2/3 suất theo pháp luật: 500 triệu đồng * 2/3 = 333.33 triệu đồng.
Như vậy, dù ông A không cho bà B hưởng di sản theo di chúc, bà B vẫn được hưởng 333.33 triệu đồng từ khối di sản nhà đất.
3. Chia thừa kế nhà đất theo pháp luật
a. Các trường hợp chia di sản nhà đất theo pháp luật
Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, di sản nhà đất được chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc;
- Cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, pháp luật về thừa kế cũng áp dụng cho các phần di sản nhà đất sau đây:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực pháp luật;
- Phần di sản liên quan đến người thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng, từ chối nhận, chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc;
- Phần di sản liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng theo di chúc nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
b. Người được hưởng thừa kế theo pháp luật
Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người được hưởng thừa kế theo pháp luật, bao gồm những người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế sau:
- Diện thừa kế: Là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng với người để lại di sản. Trong đó, quan hệ nuôi dưỡng được xác định giữa con nuôi với cha, mẹ nuôi.
- Hàng thừa kế: Được xác định theo thứ tự tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015:
- Hàng thứ nhất: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thứ hai: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Nguyên tắc ưu tiên: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng, bị truất quyền hưởng hoặc từ chối nhận di sản (khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).
c. Nhà đất có được chia đều khi thừa kế theo pháp luật?
Theo khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Do đó, khi chia thừa kế nhà đất theo pháp luật, những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần ngang nhau.

4. Một số lưu ý quan trọng về thừa kế
a. Thừa kế thế vị (Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015)
- Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu (là con của người để lại di sản) được hưởng nếu còn sống.
- Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt (là cháu của người để lại di sản) được hưởng nếu còn sống.
- Thừa kế thế vị chỉ áp dụng với hàng thừa kế theo pháp luật, không áp dụng với thừa kế theo di chúc.
b. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ (Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015)
- Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau.
- Con nuôi vẫn được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế theo pháp luật của cha đẻ, mẹ đẻ.
- Cha đẻ, mẹ đẻ vẫn được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế theo pháp luật của con nuôi.
c. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế (Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015)
- Con riêng và bố dượng, mẹ kế được thừa kế di sản của nhau nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con.
- Con riêng vẫn được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế theo pháp luật của cha đẻ, mẹ đẻ.
- Bố dượng, mẹ kế vẫn được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế theo pháp luật của con riêng của vợ/chồng.
d. Thời hiệu thừa kế (Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015)
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
- Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật Dân sự 2015;
- Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
e. Từ chối nhận di sản (Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015)
- Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
- Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản.
- Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết.