Bộ Luật Dân Sự 2015 đổi mới phù hợp với sự phát triển đất nước, góp phần thực hiện các chính sách của Đảng và Hiến pháp 2013, bảo vệ quyền con người, công dân. Bộ luật cũng nâng cao vai trò của mình như luật nền, điều chỉnh các quan hệ xã hội dựa trên nguyên tắc tự do, bình đẳng và tự chịu trách nhiệm.
Mục lục
- 1. Cho phép chuyển đổi giới tính
- 2. Cho phép thỏa thuận lãi suất theo Bộ Luật Dân sự 2015
- 3. Pháp nhân cũng có thể là người giám hộ
- 4. Lần đầu tiên quy định quyền hưởng dụng
- 5. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng, yêu cầu bồi thường thiệt hại
- 6. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
- 7. Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi
- 8. Thứ tự ưu tiên thanh toán trong thừa kế
- 9. Quy định cụ thể thời hiệu thừa kế theo Bộ Luật Dân sự 2015
- 10. Điều kiện của người lập di chúc
1. Cho phép chuyển đổi giới tính
Lần đầu tiên, quy định về việc chuyển đổi giới tính được đưa vào Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể, Điều 37 của Luật này quy định rằng việc chuyển đổi giới tính phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
Người đã thực hiện chuyển đổi giới tính có quyền và nghĩa vụ thay đổi thông tin hộ tịch theo quy định, đồng thời có quyền nhân thân phù hợp với giới tính mới đã được công nhận.
2. Cho phép thỏa thuận lãi suất theo Bộ Luật Dân sự 2015
Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, lãi suất vay được các bên thỏa thuận, nhưng không được vượt quá 20% mỗi năm trên số tiền vay, trừ khi có quy định khác của luật liên quan. Nếu lãi suất thỏa thuận vượt quá mức giới hạn này, phần lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực.

3. Pháp nhân cũng có thể là người giám hộ
Bộ luật Dân sự 2015 đã mở rộng quy định về quyền giám hộ, không chỉ cá nhân mà pháp nhân cũng có quyền này, khác với quy định trước đây.
Cụ thể, theo Điều 50, để pháp nhân có thể làm người giám hộ, cần đáp ứng hai điều kiện: có năng lực pháp lý phù hợp với việc giám hộ và có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
4. Lần đầu tiên quy định quyền hưởng dụng
Theo Điều 159 Bộ luật Dân sự 2015, quyền hưởng dụng là quyền đặc biệt đối với tài sản, cho phép chủ thể khai thác công dụng và nhận hoa lợi, lợi tức từ tài sản thuộc sở hữu của người khác trong một khoảng thời gian nhất định.
Quyền này có thể được thiết lập thông qua quy định của pháp luật, thỏa thuận giữa các bên, hoặc theo di chúc.
5. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng, yêu cầu bồi thường thiệt hại
Một trong những điểm quan trọng của Bộ luật Dân sự 2015 là quy định về thời hiệu khởi kiện. Cụ thể, Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng là 3 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền lợi hợp pháp của mình bị xâm phạm, thay vì 2 năm như trong Bộ luật Dân sự 2005.

Tương tự, Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 3 năm, thay cho 2 năm như trước đây.
>>Xem thêm: Bản án về hết thời hiệu khởi kiện thừa kế thường gặp nhất
6. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
Điều 161 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm xác lập quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản. Thời điểm này sẽ tuân theo quy định của Bộ luật Dân sự và các luật có liên quan; nếu không có quy định trong luật, sẽ căn cứ vào thỏa thuận của các bên.
Nếu không có quy định của pháp luật và không có thỏa thuận giữa các bên, thời điểm xác lập quyền sở hữu hoặc quyền khác đối với tài sản sẽ là khi tài sản được chuyển giao, tức là khi bên có quyền hoặc người đại diện hợp pháp bắt đầu chiếm hữu tài sản.
Trong trường hợp tài sản chưa được chuyển giao nhưng đã phát sinh hoa lợi, lợi tức, thì quyền lợi này thuộc về bên sở hữu tài sản, trừ khi có thỏa thuận khác.
7. Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi
Bộ luật Dân sự 2015 bổ sung quy định mới nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch.
Theo Điều 420, hoàn cảnh thay đổi cơ bản được xác định khi có sự thay đổi do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi hợp đồng đã được ký kết, và các bên không thể dự đoán được sự thay đổi này tại thời điểm giao kết hợp đồng.
Khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại các điều khoản của hợp đồng trong một thời gian hợp lý.
8. Thứ tự ưu tiên thanh toán trong thừa kế
Điều 658 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thứ tự thanh toán các nghĩa vụ tài sản và chi phí liên quan đến thừa kế. Cụ thể, các khoản chi phí được thanh toán theo trình tự sau:
Chi phí hợp lý cho mai táng;
Tiền cấp dưỡng chưa thanh toán;
Chi phí bảo quản di sản;
Tiền trợ cấp cho người sống phụ thuộc;
Tiền công lao động;
Tiền bồi thường thiệt hại;
Thuế và các khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nước;
Các khoản nợ đối với cá nhân, tổ chức;
Tiền phạt và các chi phí khác.
9. Quy định cụ thể thời hiệu thừa kế theo Bộ Luật Dân sự 2015
Một điểm quan trọng trong Bộ luật Dân sự hiện hành là quy định về thời hiệu yêu cầu chia di sản. Cụ thể, Điều 623 quy định thời hiệu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, tính từ thời điểm mở thừa kế. Sau thời gian này, di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Điều này là một bổ sung mới so với Bộ luật Dân sự 2005, trước đây không có quy định về vấn đề này.
10. Điều kiện của người lập di chúc
Người thành niên có quyền lập di chúc để quyết định về tài sản của mình, nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau: có khả năng nhận thức rõ ràng và tự nguyện khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép.
Ngoài ra, người từ 15 đến dưới 18 tuổi cũng có thể lập di chúc, nhưng cần có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ về việc này.
Những điểm mới quan trọng của Bộ luật Dân sự năm 2015 đã được nêu trên. Để đảm bảo việc thực thi Bộ luật này một cách nghiêm túc và bảo vệ quyền lợi, nghĩa vụ trong các giao dịch dân sự hàng ngày, người dân cần chủ động nghiên cứu và tìm hiểu kỹ lưỡng các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn giải đáp mọi thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan. Đừng ngần ngại liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất!