Hiểu thế nào về Công chứng thừa phát lại?

04/03/2025

Công chứng thừa phát lại là sự kết hợp giữa Văn phòng công chứng và Văn phòng thừa phát lại, hai tổ chức pháp lý với quy định và hoạt động khác nhau. Mặc dù đều cung cấp dịch vụ pháp lý, cách thức làm việc của chúng không giống nhau. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ về khái niệm “công chứng thừa phát lại”.

1. Văn phòng công chứng là gì?

Văn phòng công chứng là tổ chức dịch vụ công được cơ quan có thẩm quyền cấp phép được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật công chứng và các văn bản khác có liên quan.

Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.

Văn phòng công chứng có những quyền sau:

cong-chung-thua-phat-lai
Văn phòng công chứng và văn phòng thừa phát lại là hai tổ chức hành nghề khác nhau.
  • Ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động với công chứng viên quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 34 của Luật Công chứng và các nhân viên làm việc cho tổ chức mình.
  • Thu phí công chứng, thù lao công chứng, chi phí khác.
  • Cung cấp dịch vụ công chứng ngoài ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước để đáp ứng nhu cầu công chứng của nhân dân.
  • Được khai thác, sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu công chứng quy định tại Điều 62 của Luật Công chứng.
  • Các quyền khác theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Văn phòng Thừa phát lại là gì?

Văn phòng thừa phát lại là tổ chức hành nghề của thừa phát lại để thực hiện các công việc được giao theo quy định của Nghị định và pháp luật có liên quan.

Văn phòng Thừa phát lại có các quyền sau đây:

  • Ký hợp đồng lao động với Thừa phát lại, thư ký nghiệp vụ làm việc cho Văn phòng mình;
  • Thu, quản lý, sử dụng chi phí thực hiện công việc của Thừa phát lại theo quy định của pháp luật;
  • Ký hợp đồng, thỏa thuận với người yêu cầu theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP;
  • Các quyền khác theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.

3. “Công chứng thừa phát lại” – Khái niệm gây tranh cãi

Cụm từ “công chứng thừa phát lại” thường được sử dụng một cách không chính xác để chỉ các hoạt động của thừa phát lại có liên quan đến việc ghi nhận, xác nhận sự kiện, hành vi, mà nhiều người lầm tưởng là có chức năng tương tự như công chứng. Thực tế, thừa phát lại không có chức năng công chứng.

a. Công chứng là gì?

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

b. Thừa phát lại là gì?

Thừa phát lại là một chức danh chỉ người được bổ nhiệm để tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện và tổ chức thi hành án dân sự.

Trong đó:

– Tống đạt là thông báo, giao nhận giấy tờ, hồ sơ, tài liệu do Thừa phát lại thực hiện.

– Vi bằng là văn bản ghi lại sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến. Vi bằng được lập theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.

cong-chung-thua-phat-lai
Khái niệm Công chứng thừa phát lại gây tranh cãi

Hiện nay, nhiều người biết đến Thừa phát lại thông qua hoạt động lập vi bằng. Đặc biệt là việc lập vi bằng để mua bán đất bởi vi bằng được Thừa phát lại lập dựa theo thực tế chứng kiến, hành vi, sự kiện có thật nên sẽ là một trong những nguồn chứng cứ chính xác để sử dụng khi có tranh chấp.

4. Đặc điểm của Công chứng thừa phát lại

a. Định nghĩa “công chứng thừa phát lại”

Như đã đề cập, “công chứng thừa phát lại” không phải là một thuật ngữ pháp lý chính xác. Cần làm rõ đây là cách gọi không chính thức, dùng để chỉ những hoạt động của thừa phát lại có liên quan đến việc ghi nhận, xác nhận sự kiện, hành vi mà có thể thay thế một phần công việc của công chứng viên trong một số trường hợp nhất định, đặc biệt là lập vi bằng.

b. Phạm vi hoạt động (theo Nghị định 08/2020/NĐ-CP)

  • Lập vi bằng: Ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức, trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của cơ quan nhà nước khác. Vi bằng là nguồn chứng cứ để tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
  • Xác minh điều kiện thi hành án dân sự: Theo yêu cầu của đương sự, thừa phát lại xác minh điều kiện thi hành án. Kết quả xác minh là căn cứ để tổ chức thi hành án.
  • Trực tiếp tổ chức thi hành án dân sự: Theo yêu cầu của đương sự, thừa phát lại trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án.
  • Tống đạt: Thừa phát lại tống đạt văn bản của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự.

c. Điều kiện thực hiện

  • Chủ thể: Thừa phát lại phải đáp ứng các tiêu chuẩn bổ nhiệm theo Điều 6 Nghị định 08/2020/NĐ-CP: là công dân Việt Nam, có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã công tác pháp luật từ 03 năm trở lên, có chứng chỉ bồi dưỡng nghề thừa phát lại, không kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, và các chức danh tư pháp khác.
  • Văn phòng thừa phát lại: Phải được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định tại Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
  • Thủ tục, trình tự: Phải tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục lập vi bằng, tống đạt, xác minh điều kiện thi hành án và tổ chức thi hành án theo quy định của pháp luật.

d. Giá trị pháp lý

  • So sánh với văn bản công chứng: Vi bằng do thừa phát lại lập không thay thế văn bản công chứng. Vi bằng chỉ ghi nhận sự kiện, hành vi và là nguồn chứng cứ, còn văn bản công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch.
  • Giá trị chứng cứ của vi bằng: Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự, hành chính; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

e. Mối quan hệ giữa công chứng và thừa phát lại

  • Bổ trợ: Hoạt động của thừa phát lại góp phần giảm tải cho các tổ chức hành nghề công chứng trong việc ghi nhận các sự kiện, hành vi.
  • Phối hợp: Thừa phát lại và công chứng viên có thể phối hợp trong một số trường hợp nhất định, ví dụ như thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận việc giao nhận giấy tờ liên quan đến hợp đồng đã được công chứng.

5. Ưu điểm và hạn chế của Công chứng thừa phát lại

a. Ưu điểm

  • Giảm tải cho công chứng: Giúp giảm bớt gánh nặng công việc cho các văn phòng công chứng, đặc biệt là trong việc ghi nhận các sự kiện, hành vi đơn giản.
  • Thêm lựa chọn cho người dân: Người dân có thêm lựa chọn khi cần ghi nhận sự kiện, hành vi, không nhất thiết phải đến văn phòng công chứng.
  • Hiệu quả thi hành án: Thừa phát lại đóng vai trò quan trọng trong việc xác minh điều kiện và tổ chức thi hành án, góp phần nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự.
  • Cải cách tư pháp: Sự ra đời của chế định thừa phát lại là một bước tiến trong quá trình cải cách tư pháp, hướng tới xây dựng nền tư pháp chuyên nghiệp, hiện đại.
  • Phát triển nghề công chứng thừa phát lại: Tạo điều kiện cho nghề thừa phát lại phát triển, góp phần đa dạng hóa các dịch vụ pháp lý.

b. Hạn chế

  • Phạm vi hạn chế: Phạm vi hoạt động của công chứng thừa phát lại hẹp hơn so với công chứng viên, chỉ giới hạn trong 4 lĩnh vực đã nêu.
  • Nhận thức chưa đầy đủ: Nhiều người dân vẫn chưa hiểu rõ về chức năng, nhiệm vụ của thừa phát lại, dẫn đến sự nhầm lẫn với công chứng.
  • Khung pháp lý chưa hoàn thiện: Các quy định pháp luật về công chứng thừa phát lại vẫn còn một số bất cập, cần tiếp tục được hoàn thiện.
  • Chồng chéo, mâu thuẫn: Vẫn còn tồn tại sự chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của thừa phát lại.
  • Đạo đức nghề nghiệp: Vấn đề đạo đức nghề nghiệp của công chứng thừa phát lại cần được quan tâm, giám sát chặt chẽ để tránh tình trạng lạm quyền, trục lợi.

6. So sánh Công chứng thừa phát lại với Công chứng truyền thống

Tiêu chí Công chứng Truyền thống “Công chứng Thừa phát lại” (Hoạt động của Thừa phát lại)
Chủ thể Công chứng viên Thừa phát lại
Phạm vi Chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch, bản dịch Lập vi bằng, tống đạt, xác minh và tổ chức thi hành án dân sự
Giá trị pháp lý Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ, giá trị thi hành Vi bằng là nguồn chứng cứ, không thay thế văn bản công chứng
Thủ tục Chặt chẽ, theo quy định của Luật Công chứng Theo quy định của Nghị định về Thừa phát lại và pháp luật liên quan
Chi phí Theo biểu phí quy định Theo thỏa thuận, nhưng không được vượt quá mức trần do UBND cấp tỉnh quy định
Mục đích Đảm bảo an toàn pháp lý cho các giao dịch, quan hệ pháp luật Ghi nhận sự kiện, hành vi, hỗ trợ thi hành án dân sự
Tính thay thế Có thể thay thế một số giấy tờ, văn bản khác Không thay thế văn bản công chứng

Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết.

Theo dõi chúng tôi:

Tìm kiếm