Độ pô xe máy bị xử phạt ra sao theo Nghị định 168?

11/02/2025

Theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, chủ phương tiện không được phép tự ý cải tạo xe cơ giới. Tuy nhiên, độ pô xe máy trái quy định vẫn thường xuyên xảy ra. Vậy, việc độ pô xe máy sẽ bị xử lý như thế nào theo Nghị định 168?

1. Cấm tự ý thay đổi cấu trúc xe

Hình dáng, phụ tùng và các bộ phận của phương tiện đã được thiết kế, thử nghiệm kỹ lưỡng để đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như mục đích sử dụng an toàn. Việc tự ý cải tạo, thay đổi kết cấu, hình dáng hoặc đặc tính kỹ thuật của xe có thể khiến các thông số không còn đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật cần thiết.

Theo Khoản 7 Điều 2 của Luật Trật tự, An toàn Giao thông Đường bộ 2024:

“7. Cải tạo xe (sau đây gọi là cải tạo) là việc thay đổi đặc điểm của xe đã được cấp đăng ký xe, biển số xe hoặc xe đã qua sử dụng được nhập khẩu dẫn đến thay đổi về kiểu loại xe theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.”

Theo Khoản 11 Điều 9 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, hành vi tự ý cải tạo trái phép xe cơ giới và xe máy chuyên dùng bị nghiêm cấm.

Việc cải tạo xe không đúng quy định có thể làm giảm tính an toàn khi xe vận hành, thậm chí làm tăng nguy cơ xảy ra tai nạn khi tham gia giao thông. Hơn nữa, thay đổi kết cấu xe trái phép còn bị xử phạt theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Mức phạt đối với độ pô xe máy theo Nghị định 168

Khoản 8 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP nêu rõ:

“8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

– Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;

– Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số xe, chứng nhận đăng ký xe nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Không làm thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

…”

Nếu thực hiện hành vi độ pô xe máy, chủ phương tiện sẽ phải chịu các mức xử phạt sau:

  • Đối với cá nhân: Từ 4 – 6 triệu đồng.
  • Đối với tổ chức: Từ 8 – 12 triệu đồng, áp dụng cho chủ xe mô tô, xe gắn máy và các phương tiện tương tự.

Trước ngày 01/01/2025, hành vi này được xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 30 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Cụ thể:

  • Cá nhân: Bị phạt từ 800.000 đồng đến 2 triệu đồng.
  • Tổ chức: Bị phạt từ 1,6 triệu đồng đến 4 triệu đồng.

xe-may-do-po-bi-xu-phat-ra-sao-theo-nghi-dinh-168

Hành vi độ pô xe máy để tạo âm thanh lớn hơn thiết kế ban đầu của nhà sản xuất là vi phạm nghiêm trọng và bị nghiêm cấm. Từ ngày 01/01/2025, mức phạt theo Nghị định 168 đã được điều chỉnh tăng đáng kể so với trước đây.

3. Mức phạt đối với hành vi độ pô xe máy gây tiếng ồn

Việc độ pô làm thay đổi kết cấu xe máy không chỉ bị xử phạt hành chính theo mức đã nêu mà nếu tiếng ồn từ pô độ gây ảnh hưởng đến người xung quanh, hành vi này còn bị xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Cụ thể:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  1. a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau;”

Hành vi này có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm.

Ngoài ra, nếu vi phạm các quy định về tiêu chuẩn tiếng ồn, người vi phạm còn có thể bị xử phạt theo Điều 22 Nghị định 45/2022/NĐ-CP với mức phạt tối đa lên đến 160 triệu đồng.

Thông tin trên cung cấp cái nhìn chi tiết về quy định xử phạt theo Nghị định 168 đối với độ pô xe máy.

Độ pô xe máy bị xử phạt ra sao theo Nghị định 168? Việc tự ý độ pô xe máy trái phép sẽ bị xử phạt từ 4 đến 12 triệu đồng tùy thuộc vào đối tượng vi phạm. Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết.

Theo dõi chúng tôi:

Tìm kiếm