Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định rõ về các trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ. Các điều kiện này giúp bảo vệ quyền lợi công dân trong những tình huống đặc biệt. Việc hiểu rõ quy định sẽ giúp người dân nắm bắt quyền lợi của mình.
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ theo Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự
Theo Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân có thể được tạm hoãn nhập ngũ trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Đang theo học tại các cơ sở giáo dục
Công dân đang học đại học, cao đẳng, trung cấp, hoặc học nghề được tạm hoãn cho đến khi tốt nghiệp.
Trường hợp 2: Sức khỏe không đủ điều kiện
Nếu công dân có bệnh tật hoặc vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, không đủ khả năng tham gia nghĩa vụ quân sự, có thể được tạm hoãn gọi nhập ngũ theo kết luận của cơ quan y tế.
Trường hợp 3: Lý do gia đình
Công dân là lao động duy nhất trong gia đình, phải chăm sóc cha mẹ già yếu, vợ con nhỏ hoặc có những nghĩa vụ khác không thể bỏ lại, có thể được tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự.

Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật:
Ngoài các trường hợp trên, Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự cũng quy định một số trường hợp đặc biệt khác có thể được xem xét tạm hoãn gọi nhập ngũ, tùy theo tình hình thực tế và chính sách của Nhà nước.
Để được tạm hoãn gọi nhập ngũ, công dân cần làm thủ tục xin tạm hoãn gọi nhập ngũ tại cơ quan quân sự địa phương, cung cấp các giấy tờ chứng minh tình trạng học tập, sức khỏe hoặc hoàn cảnh gia đình. Việc xét duyệt tạm hoãn gọi nhập ngũ phải tuân theo quy trình chặt chẽ và đảm bảo tính minh bạch, công bằng.
2. Miễn gọi nhập ngũ theo Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự
Theo Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, điều kiện miễn nghĩa vụ quân sự của công dân theo các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một
- Con của liệt sĩ: Là con đẻ, con nuôi hợp pháp của người được công nhận là liệt sĩ.
- Con của thương binh hạng một: Là con đẻ, con nuôi hợp pháp của người được công nhận là thương binh hạng một (mất từ 81% sức khỏe trở lên do chiến đấu).
Trường hợp 2: Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ
Chỉ miễn cho một người duy nhất, là anh trai hoặc em trai ruột của liệt sĩ.

Trường hợp 3: Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
- Một con của thương binh hạng hai: Là con đẻ, con nuôi hợp pháp của người được công nhận là thương binh hạng hai (mất từ 61% đến 80% sức khỏe).
- Một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên: Là con đẻ, con nuôi hợp pháp của người được công nhận là bệnh binh, mất từ 81% sức khỏe trở lên.
- Một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên: Là con đẻ, con nuôi hợp pháp của người được xác nhận bị nhiễm chất độc da cam và mất từ 81% sức khỏe trở lên.
- Lưu ý: Chỉ miễn cho một người con duy nhất trong mỗi trường hợp.
Trường hợp 4: Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân
Công dân làm công tác cơ yếu nhưng không thuộc biên chế của quân đội hoặc Công an nhân dân có thể được miễn gọi nhập ngũ theo Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự.
Trường hợp 5: Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên
- Đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong.
- Điều kiện: Được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. Thời gian công tác, làm việc tại các vùng này phải từ 24 tháng trở lên.