Xây dựng văn bản pháp luật là hoạt động chuyên môn, tạo nền tảng pháp lý cho nhà nước. Bao gồm hai hình thức chính: xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật. Bài viết này tập trung vào quy trình xây dựng văn bản áp dụng pháp luật tại Việt Nam.
Mục lục
1. Khái niệm liên quan đến việc xây dựng văn bản pháp luật
a. Khái niệm văn bản pháp luật
Văn bản pháp luật là hình thức thể hiện ý chí của Nhà nước, được ban hành theo hình thức, thủ tục do pháp luật quy định, luôn mang tính bắt buộc và được đảm bảo thực hiện bởi Nhà nước.
b. Khái niệm văn bản áp dụng pháp luật
Văn bản áp dụng pháp luật được xác định là văn bản do các chủ thể có đủ tư cách về thẩm quyền ban hành theo hình thức cũng như các nội dung trình tự thủ tục do pháp luật quy định, nhằm cá biệt hóa các quy phạm pháp luật thành những mệnh lệnh cụ thể, áp dụng một lần đối với cá nhân, tổ chức nhất định.
c. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật là tập hợp của nhiều quy phạm pháp luật. Trong đó, “quy phạm pháp luật” là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Theo quy định, một văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.

>>Xem thêm: Luật Xây dựng văn bản pháp luật: Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật như thế nào?
2. Xây dựng văn bản pháp luật như thế nào?
Pháp luật quy định hai hình thức xây dựng văn bản pháp luật chính: xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và xây dựng văn bản áp dụng pháp luật, dưới đây là quy trình xây dựng văn bản áp dụng pháp luật chi tiết:
Bước 1: Xác định thẩm quyền giải quyết công việc cần áp dụng pháp luật và lựa chọn quy phạm pháp luật để áp dụng pháp luật.
* Thứ nhất: Thẩm quyền giải quyết công việc cần áp dụng pháp luật
- Thẩm quyền về nội dung trong hoạt động áp dụng pháp luật
Thẩm quyền áp dụng pháp luật thường được pháp luật công nhận thông qua các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ thể trong hoạt động quản lý nhà nước. Hiện nay, các chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật cũng đồng thời có thẩm quyền ban hành văn bản áp dụng pháp luật để giải quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Ví dụ, ngoài thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Quốc hội còn có thể ban hành văn bản áp dụng pháp luật để giải quyết các công việc nội bộ liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Bên cạnh đó, một số chủ thể không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhưng vẫn được pháp luật trao quyền ban hành văn bản áp dụng pháp luật. Có thể kể đến như thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn ở địa phương (sở, ban, ngành…), các đơn vị sự nghiệp công lập (trường học, bệnh viện…). Việc này nhằm thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức, hoạt động của các cơ quan chuyên môn ở địa phương, các đơn vị sự nghiệp nhà nước, hoặc doanh nghiệp nhà nước như: tuyển dụng, điều động, khen thưởng, kỷ luật… Đây thường là hình thức chủ yếu để các chủ thể này áp dụng trong hoạt động quản lý nhà nước.
Ngoài những quy định gián tiếp về việc ban hành văn bản áp dụng pháp luật, hiện nay còn có những quy định trực tiếp về thẩm quyền này đối với một số chủ thể như: cán bộ, công chức nhà nước trong khi thi hành công vụ, cụ thể là: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; thanh tra chuyên ngành cấp bộ, cấp sở; hải quan; công an nhân dân…
- Thẩm quyền về hình thức trong hoạt động áp dụng pháp luật
Việc xác định thẩm quyền ban hành văn bản áp dụng pháp luật đóng vai trò then chốt, đảm bảo quá trình áp dụng pháp luật diễn ra đúng quy định. Thẩm quyền này được thiết lập thông qua việc sử dụng tên loại văn bản phù hợp.
* Thứ hai: Lựa chọn quy phạm pháp luật để áp dụng pháp luật
Để áp dụng pháp luật một cách hợp pháp và phù hợp với thực tiễn, chủ thể có thẩm quyền cần phải lựa chọn và sử dụng các quy phạm pháp luật tương ứng với nội dung và tính chất của từng nhóm công việc. Quá trình này đòi hỏi sự chính xác trong việc xác định quy phạm pháp luật phù hợp với từng loại việc cụ thể cần áp dụng.
Bước 2: Soạn thảo văn bản pháp luật
- Nguyên tắc chung: Đơn vị trực thuộc chủ thể ban hành chịu trách nhiệm soạn thảo, không thành lập bộ phận chuyên trách hoặc ban soạn thảo riêng. Trường hợp đặc biệt, cán bộ, công chức có thể trực tiếp soạn thảo khi thi hành công vụ theo thẩm quyền.
- Phân công: Đơn vị có chức năng liên quan trực tiếp đến nội dung văn bản sẽ chủ trì soạn thảo. Nếu liên quan đến nhiều đơn vị, đơn vị quản lý sẽ chủ trì, các đơn vị khác góp ý.
- Cơ quan tham mưu: Cơ quan, đơn vị cấp dưới có trách nhiệm tham mưu, soạn thảo văn bản dựa trên tính chất, nội dung vấn đề cần áp dụng pháp luật.
- Xử lý thông tin: Theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP, chủ thể ban hành phải xác định rõ nội dung, hình thức văn bản thông qua việc thu thập, xử lý thông tin và lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng.
- Trường hợp văn bản tác động đến nhiều đối tượng, đơn vị bên ngoài:
-
- Cơ quan soạn thảo cần lấy ý kiến cá nhân, tổ chức liên quan.
- Xác minh, thu thập thông tin, chứng cứ để đảm bảo tính chính xác của văn bản.
- Trường hợp giải quyết việc đơn giản, nhanh chóng: Cán bộ, công chức có thẩm quyền được soạn thảo và ban hành văn bản theo thủ tục đơn giản (ví dụ: hoàn chỉnh quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo mẫu).
Lưu ý: Quá trình soạn thảo cần căn cứ vào tính chất vụ việc, tình huống cụ thể để xác định hướng tiếp cận phù hợp với các nhóm đối tượng của văn bản.

Bước 3: Trình, thông qua và ký văn bản áp dụng pháp luật
Một là, trình dự thảo:
- Cơ quan, đơn vị soạn thảo trình trực tiếp dự thảo văn bản áp dụng pháp luật đã hoàn thiện lên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
- Hồ sơ trình bao gồm dự thảo văn bản, các giấy tờ liên quan và văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
- Phân loại theo tính chất công việc:
-
- Nội bộ: Chủ thể soạn thảo trình trực tiếp dự thảo. Công việc quan trọng trình bằng tờ trình, ít quan trọng trình bằng công văn.
- Gấp rút, thuộc thẩm quyền xử lý trực tiếp của công chức: Cơ quan, đơn vị trình trực tiếp dự thảo, không cần tờ trình/công văn. Công chức trực tiếp ký ban hành.
Hai là, thông qua:
- Trường hợp không chấp nhận dự thảo: Người có thẩm quyền yêu cầu sửa đổi hoặc trực tiếp sửa vào bản thảo. Bản sửa đổi được coi là bản gốc, lưu hồ sơ.
- Trường hợp chấp nhận dự thảo: Chủ thể ban hành thông qua văn bản.
-
- Thông qua tập thể
- Thông qua cá nhân thủ trưởng
Ba là, ký ban hành:
- Dự thảo sau khi thông qua được xác lập giá trị pháp lý bằng chữ ký của người có thẩm quyền và con dấu hợp thức của cơ quan ban hành.
- Chức vụ người ký ghi trước chữ ký, trình bày theo thể thức nhất định, phù hợp với cách thức thông qua và thẩm quyền.
- Quy định về ký ban hành (Nghị định 30/2020/NĐ-CP):
-
- Chế độ thủ trưởng (Khoản 1 Điều 13): Người đứng đầu ký tất cả văn bản. Có thể giao cấp phó ký thay các văn bản thuộc lĩnh vực phụ trách và một số văn bản thuộc thẩm quyền. Cấp phó phụ trách, điều hành ký như cấp phó ký thay cấp trưởng.
- Chế độ tập thể (Khoản 2 Điều 13): Người đứng đầu thay mặt tập thể ký. Cấp phó được thay mặt tập thể, ký thay người đứng đầu theo ủy quyền và lĩnh vực phụ trách.
Bước 4: Ban hành văn bản áp dụng pháp luật
Sau khi hoàn tất các thủ tục theo quy định về công tác văn thư (như vào sổ, đánh số, đóng dấu) và được cấp có thẩm quyền thông qua, văn bản áp dụng pháp luật sẽ được ban hành. Việc ban hành được thực hiện bằng cách gửi văn bản đến các đối tượng liên quan để thi hành. Phương thức gửi có thể là giao trực tiếp hoặc gửi qua đường công văn.
Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết.
>>Xem thêm: Giáo trình Xây dựng văn bản pháp luật – Đại học Luật Hà Nội