Tội phạm ít nghiêm trọng là gì? Phân loại tội phạm ít nghiêm trọng như thế nào? Bài viết này sẽ trình bày chi tiết về phân loại tội phạm ít nghiêm trọng, đưa ra các ví dụ minh họa cụ thể, đồng thời đề cập đến các vấn đề pháp lý liên quan như chế tài xử lý và quyền lợi hợp pháp của các bên.
Mục lục
1. Khái niệm “tội phạm ít nghiêm trọng” theo quy định của pháp luật
Theo khoản 2 Điều 9 Bộ luật Hình sự quy định: “Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.“
Như vậy, “tội phạm ít nghiêm trọng” được xác định dựa trên hai tiêu chí chính:
- Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn: Đây là tiêu chí định tính, thể hiện sự đánh giá của nhà làm luật về mức độ tác động tiêu cực của hành vi phạm tội đến các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.
- Mức cao nhất của khung hình phạt: Đây là tiêu chí định lượng, cụ thể là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

2. Các tội ít nghiêm trọng
Dưới đây là các loại tội phạm ít nghiêm trọng điển hình:
- Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 Bộ luật Hình sự): Khoản 1 Điều 173 quy định khung hình phạt cho hành vi trộm cắp tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Như vậy, trong trường hợp này, tội trộm cắp tài sản được xác định là tội phạm ít nghiêm trọng.
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134 Bộ luật Hình sự): Khoản 1 Điều 134 quy định khung hình phạt cho hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% (hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp luật định) là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Do đó, trong trường hợp này, tội cố ý gây thương tích cũng được xếp vào nhóm tội phạm ít nghiêm trọng.
- Tội đánh bạc (Điều 321 Bộ luật Hình sự): Khoản 1 Điều 321 quy định khung hình phạt cho hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng là phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Đây cũng là một ví dụ điển hình về tội phạm ít nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm ít nghiêm trọng là bao nhiêu năm?
Theo điểm a khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Căn cứ trên quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
- 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
- 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
- 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
- 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm ít nghiêm trọng là 05 năm.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định nêu trên, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
4. Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm nào?
Theo Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 quy định không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm sau đây:
“Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:
1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;
2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;
3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.”
Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn giải đáp mọi thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan. Đừng ngần ngại liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất!