Quyền sở hữu tài sản được pháp luật bảo vệ nghiêm ngặt, đặc biệt trước hành vi trộm cắp. Điều 173 Bộ luật Hình sự quy định chi tiết về tội này, nhằm đấu tranh hiệu quả với các hành vi xâm phạm. Bài viết sẽ phân tích sâu về cấu thành tội, khung hình phạt và các tình tiết định khung, giúp hiểu rõ hơn về công tác bảo vệ quyền sở hữu.
Mục lục
1. Thế nào là trộm cắp tài sản?
Mặc dù pháp luật hiện hành chưa đưa ra định nghĩa chính thức cho hành vi trộm cắp tài sản, chúng ta có thể hiểu hành vi này dựa trên những đặc điểm cấu thành. Theo đó, trộm cắp tài sản là việc một cá nhân, bằng thủ đoạn lén lút, cố ý chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của người khác hoặc tổ chức khác nhằm mục đích trục lợi bất chính từ giá trị của tài sản bị chiếm đoạt.

2. Tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017
a. Cấu thành tội phạm tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017
* Chủ thể:
- Theo khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), chủ thể của tội trộm cắp tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên.
- Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu các khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng của tội trộm cắp tài sản. (Khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
* Khách thể: Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân.
* Mặt khách quan
- Về mặt hành vi: Hành vi phạm tội này có mang tính chất chiếm đoạt tài sản nhưng sự chiếm đoạt ở đây được thực hiện bằng hành vi lén lút, lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của cá nhân, tổ chức quản lý tài sản hoặc lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan như chen lấn, xô đẩy,…nhằm tiếp cận cá nhân, tổ chức để thực hiện hành vi trộm cắp tài sản.
- Về mặt hậu quả: Hậu quả của tội trộm cắp tài sản là gây ra thiệt hại về giá trị tài sản bị chiếm đoạt bất hợp pháp. Tài sản bị trộm cắp có thể là các loại tiền, hàng hóa, giấy tờ có giấy trị thanh toán (ngân phiếu, công trái,…)
Lưu ý: Chỉ những giá trị tài sản bị trộm cắp từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm tội trộm cắp tài sản; còn nếu tài sản trộm cắp có trị giá dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo các điều kiện khác.
* Mặt chủ quan
- Đây là lỗi cố ý, tức người phạm tội nhận thức rõ hành vi trộm cắp tài sản nhất định hoặc có thể gây ra thiệt hại về tài sản cho người khác nhưng lại mong muốn hoặc cố ý bỏ mặc hậu quả đó xảy ra với đối tượng bị trộm cắp.
- Mục đích: Mong muốn chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức.

b. Hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017
Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), cụ thể như sau:
* Khung 1: Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
- Tài sản là di vật, cổ vật.
* Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
- Hành hung để tẩu thoát;
- Tài sản là bảo vật quốc gia;
- Tái phạm nguy hiểm.
* Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
* Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
* Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
>>Xem thêm bài viết liên quan: Điều 168 Bộ luật Hình sự: Tội cướp tài sản
3. Mức phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản
Người vi phạm lần đầu thực hiện hành vi trộm cắp tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng và chưa từng bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản sẽ chỉ bị xử phạt hành chính. Mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP cho hành vi này, kể cả khi xâm nhập trái phép vào khu vực thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp. Chỉ khi thỏa mãn các điều kiện tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), cá nhân mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản.
>>Xem thêm bài viết liên quan: Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về tạm giam?
Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết.