Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu?

04/03/2025

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định khoảng thời gian mà người phạm tội có thể bị truy cứu. Đây là một chế định quan trọng trong luật hình sự, giúp xác định giới hạn thời gian xử lý hành vi vi phạm. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về thời hiệu, từ khái niệm đến các trường hợp ngoại lệ.

1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là gì?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nói cách khác, đây là khoảng thời gian mà Nhà nước có quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.

Chế định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 27 và Điều 28 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) – sau đây gọi là Bộ luật Hình sự 2015.

2. Căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự

– Căn cứ vào các yếu tố thuộc mặt khách quan của vi phạm pháp luật

Dựa trên các yếu tố khách quan của vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm pháp luật là yếu tố đầu tiên cần xem xét khi truy cứu trách nhiệm pháp lý. Nếu không xác định được hành vi vi phạm pháp luật, không thể tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp lý. Những yếu tố như thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện, tính chất, phương pháp và thủ đoạn thực hiện hành vi đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các biện pháp cưỡng chế phù hợp.

Mức độ thiệt hại cũng là một căn cứ quan trọng để xác định loại trách nhiệm pháp lý cần áp dụng và biện pháp cưỡng chế tương xứng. Nếu hành vi vi phạm pháp luật gây ra thiệt hại không đáng kể cho xã hội, có thể không cần thiết phải truy cứu trách nhiệm pháp lý.

Quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật và thiệt hại cho xã hội là một yếu tố không thể thiếu để truy cứu trách nhiệm pháp lý. Một người chỉ chịu trách nhiệm đối với những thiệt hại do hành vi của mình gây ra. Pháp luật không thể buộc một người phải chịu trách nhiệm cho những thiệt hại không xuất phát từ hành vi của họ.

Quan hệ nhân quả được xác định khi hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trước thiệt hại, chứa đựng khả năng thực tế gây ra thiệt hại, và thiệt hại xảy ra là kết quả trực tiếp và tất yếu của hành vi đó.

thoi-han-truy-cuu-trach-nhiem-hinh-su
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

– Căn cứ vào chủ thể vi phạm pháp luật

Dựa trên yếu tố chủ thể vi phạm pháp luật, việc truy cứu trách nhiệm pháp lý cần xem xét các đặc điểm cụ thể của cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi vi phạm.

  • Đối với cá nhân:
    Cơ quan có thẩm quyền phải căn cứ vào độ tuổi của cá nhân tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Nếu cá nhân chưa đạt độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật, việc truy cứu trách nhiệm pháp lý không được thực hiện. Độ tuổi cũng là yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn biện pháp cưỡng chế phù hợp. Khả năng nhận thức và kiểm soát hành vi của cá nhân cũng cần được xem xét. Nếu tại thời điểm vi phạm, cá nhân không có khả năng nhận thức hoặc kiểm soát hành vi của mình, họ không bị truy cứu trách nhiệm pháp lý. Trường hợp tại thời điểm truy cứu trách nhiệm, cá nhân mất khả năng nhận thức hoặc kiểm soát hành vi, quá trình truy cứu có thể phải tạm hoãn hoặc chấm dứt. Nhân thân của cá nhân vi phạm là một yếu tố bổ sung để xác định biện pháp cưỡng chế phù hợp.
  • Đối với tổ chức:
    Địa vị pháp lý của tổ chức là căn cứ để xác định trách nhiệm pháp lý. Một tổ chức bất hợp pháp không được coi là chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý, và trong trường hợp này, trách nhiệm được truy cứu đối với các cá nhân liên quan đến tổ chức đó. Với tính chất đặc thù, các biện pháp cưỡng chế áp dụng cho tổ chức được giới hạn theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, cần lưu ý đến các quy định về miễn trừ trách nhiệm pháp lý đối với một số chủ thể đặc biệt. Tùy thuộc vào từng loại vi phạm, đặc điểm của chủ thể sẽ ảnh hưởng đến việc áp dụng trách nhiệm pháp lý, do đó cần xem xét thận trọng trong từng trường hợp cụ thể.

– Căn cứ vào mặt chủ quan của vi phạm pháp luật

Lỗi là yếu tố quan trọng để xác định trách nhiệm pháp lý. Chỉ khi hành vi vi phạm có lỗi từ phía chủ thể, trách nhiệm pháp lý mới được truy cứu. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, theo khoa học pháp lý, trách nhiệm pháp lý còn bao gồm cả trường hợp chủ thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngay cả khi không có hành vi vi phạm pháp luật. Điều này được quy định tại khoản 3 Điều 601 Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015, trong đó pháp luật có thể yêu cầu chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý dù không có lỗi.

Các hình thức lỗi cụ thể là cơ sở để lựa chọn biện pháp cưỡng chế nhà nước phù hợp với mức độ vi phạm. Ngoài ra, trong một số trường hợp, động cơ và mục đích thực hiện hành vi vi phạm pháp luật cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định biện pháp xử lý áp dụng đối với chủ thể vi phạm. Việc xem xét các yếu tố chủ quan này giúp đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong việc truy cứu trách nhiệm pháp lý.

– Căn cứ vào khách thể của vi phạm pháp luật

Khách thể là yếu tố quan trọng để xác định trách nhiệm pháp lý. Một hành vi dù gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội, nhưng nếu quan hệ xã hội đó không nằm trong phạm vi được pháp luật bảo vệ, thì không thể truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi đó.

Tính chất và mức độ quan trọng của các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ phụ thuộc vào bối cảnh kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, cũng như chính sách và thái độ của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển. Vì vậy, việc truy cứu trách nhiệm pháp lý cần phải dựa trên sự đánh giá cụ thể về chính sách của Nhà nước đối với các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, nhằm đảm bảo sự phù hợp với tình hình thực tiễn.

>>Xem thêm bài viết liên quan: Điều 51 Bộ luật hình sự: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu?

a. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Căn cứ khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

  • 05 năm: Đối với tội phạm ít nghiêm trọng: Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm (điểm a, khoản 2 Điều 1 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017).
  • 10 năm: Đối với tội phạm nghiêm trọng: Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù (điểm b khoản 2 Điều 1 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017).
  • 15 năm: Đối với tội phạm rất nghiêm trọng: Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù (điểm c khoản 2 Điều 1 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017).
  • 20 năm: Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình (điểm d khoản 2 Điều 1 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017).
thoi-han-truy-cuu-trach-nhiem-hinh-su
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

b. Cách tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

  • Thời điểm bắt đầu: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.
  • Trường hợp phạm tội mới trong thời hạn: Nếu trong thời hạn nêu trên, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
  • Trường hợp cố tình trốn tránh: Nếu trong thời hạn nêu trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

c. Phân loại tội phạm 

Để xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, cần căn cứ vào việc phân loại tội phạm. Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 phân loại tội phạm thành 04 loại dựa trên mức cao nhất của khung hình phạt:

  • Tội phạm ít nghiêm trọng: Tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.
  • Tội phạm nghiêm trọng: Tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.
  • Tội phạm rất nghiêm trọng: Tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.
  • Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

4. Các trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự 

Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, bao gồm:

  • Các tội xâm phạm an ninh quốc gia: Các tội phạm quy định tại Chương XIII của Bộ luật Hình sự 2015.
  • Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh: Các tội phạm quy định tại Chương XXVI của Bộ luật Hình sự 2015.
  • Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.

Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết.

Theo dõi chúng tôi:

Tìm kiếm