Điều 174 Bộ luật Hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

04/03/2025

Bài viết phân tích chuyên sâu Điều 174 Bộ luật Hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nội dung bao gồm các yếu tố cấu thành, hình phạt, tình tiết liên quan, ví dụ thực tế và lời khuyên. Mục tiêu là nâng cao nhận thức người dân và cung cấp cơ sở pháp lý cho cơ quan chức năng.

1. Nội dung cơ bản của Điều 174 Bộ luật Hình sự

Điều 174 Bộ luật Hình sự quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Dieu-174-bo-luat-hinh-su
Điều 174 Bộ luật Tố tụng Hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

2. Các yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Để xác định một hành vi có cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự hay không, cần phải xem xét kỹ lưỡng các yếu tố sau:

Một là, chủ thể của tội phạm:

Người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là người từ đủ 16 tuổi trở lên, trừ trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.

Hai là, khách thể của tội phạm:

Quyền sở hữu tài sản là một trong những quyền cơ bản của công dân, được pháp luật bảo vệ.

Ba là, mặt khách quan của tội phạm:

  • Hành vi chiếm đoạt tài sản: Hành vi chiếm đoạt tài sản có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, như trực tiếp lấy tài sản, yêu cầu người khác giao tài sản, hoặc thông qua các giao dịch dân sự có yếu tố gian dối.

Ví dụ: Một người giả danh nhân viên ngân hàng để yêu cầu người khác chuyển tiền vào tài khoản của mình, hoặc một người làm giả giấy tờ để bán tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình.

  • Thủ đoạn gian dối: Thủ đoạn gian dối có thể là lời nói, hành động, giấy tờ giả, thông tin sai lệch, hoặc các hành vi khác nhằm đánh lừa người khác.

Ví dụ: Một người tạo ra các trang web giả mạo để lừa đảo người dùng, hoặc một người sử dụng các chiêu trò quảng cáo sai sự thật để bán hàng kém chất lượng.

  • Tài sản bị chiếm đoạt: Tài sản bị chiếm đoạt phải là tài sản hợp pháp của người khác, không phải là tài sản do người phạm tội có được một cách hợp pháp.

Ví dụ: Tiền mặt, vàng bạc, xe máy, nhà cửa, cổ phiếu, trái phiếu, v.v.

Giá trị tài sản bị chiếm đoạt: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt được xác định theo giá thị trường tại thời điểm xảy ra hành vi phạm tội.

Ví dụ: Nếu giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, người phạm tội sẽ bị xử lý theo khoản 1 Điều 174.

Bốn là, mặt chủ quan của tội phạm:

Lỗi cố ý: Người phạm tội phải có lỗi cố ý, tức là biết rõ hành vi của mình là gian dối, có khả năng chiếm đoạt tài sản của người khác nhưng vẫn thực hiện.

Mục đích chiếm đoạt tài sản: Người phạm tội phải có mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác, tức là mong muốn có được tài sản đó một cách bất hợp pháp. Mục đích chiếm đoạt tài sản là yếu tố quan trọng để phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Ví dụ: Một người sử dụng giấy tờ giả để vay tiền của ngân hàng với mục đích chiếm đoạt số tiền đó.

3. Các hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 

Điều 174 Bộ luật Hình sự quy định các hình phạt khác nhau đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tùy thuộc vào giá trị tài sản bị chiếm đoạt và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ:

  • Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: Hình phạt này áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, có nhiều tình tiết giảm nhẹ, có khả năng tự cải tạo.

Ví dụ: Một người lừa đảo chiếm đoạt tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 174, có thái độ ăn năn hối cải, tự nguyện bồi thường thiệt hại.

  • Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Hình phạt này áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, có ít tình tiết giảm nhẹ hoặc không có tình tiết giảm nhẹ.
  • Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: Hình phạt này áp dụng đối với người phạm tội có tính chất nghiêm trọng hơn, có các tình tiết tăng nặng quy định tại khoản 2 Điều 174 Bộ luật hình sự.
  • Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: Hình phạt này áp dụng đối với người phạm tội có tính chất rất nghiêm trọng, gây hậu quả rất nghiêm trọng.
  • Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: Hình phạt này áp dụng đối với người phạm tội có tính chất đặc biệt nghiêm trọng, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
  • Hình phạt bổ sung 
    • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng: Hình phạt này có thể được áp dụng bổ sung đối với người phạm tội, nhằm tăng cường tính răn đe và bù đắp một phần thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
    • Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm: Hình phạt này có thể được áp dụng bổ sung đối với người phạm tội có liên quan đến chức vụ, nghề nghiệp, công việc của mình, nhằm ngăn chặn người phạm tội tiếp tục lợi dụng chức vụ, nghề nghiệp, công việc để phạm tội.
    • Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản: Hình phạt này có thể được áp dụng bổ sung đối với người phạm tội, nhằm thu hồi tài sản do phạm tội mà có.
Dieu-174-bo-luat-hinh-su
Điều 174 Bộ luật Hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

4. Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự 

a. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự

Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:

(1) Phạm tội có tổ chức;

(2) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

(3) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

(4) Phạm tội có tính chất côn đồ;

(5) Phạm tội vì động cơ đê hèn;

(6) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;

(7) Phạm tội 02 lần trở lên;

(8) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;

(9) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;

(10) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;

(11) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;

(12) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;

(13) Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;

(14) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;

(15) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

b.  Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Căn cứ theo Điều 84 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại như sau:

(1) Đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

(2) Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

(3) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

(4) Tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

(5) Có nhiều đóng góp trong việc thực hiện chính sách xã hội.

– Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

– Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

c. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại

Tại Điều 85 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại như sau:

(1) Câu kết với pháp nhân thương mại khác để phạm tội;

(2) Cố ý thực hiện tội phạm đến cùng;

(3) Phạm tội 02 lần trở lên;

(4) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;

(5) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;

(6) Dùng thủ đoạn tinh vi để phạm tội hoặc nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm.

Lưu ý: Các tình tiết đã được Bộ luật Hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

>>Xem thêm bài viết liên quan: Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự: 8 biện pháp ngăn chặn

5. Các hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thường gặp 

a. Lừa đảo qua mạng internet, điện thoại

Đây là hình thức lừa đảo phổ biến, sử dụng các chiêu trò như giả danh nhân viên ngân hàng, công an, cơ quan nhà nước, hoặc tạo ra các trang web giả mạo để lừa đảo người dùng. Chẳng hạn: Lừa đảo trúng thưởng, lừa đảo vay tiền online, lừa đảo đầu tư tài chính trên mạng.

b. Lừa đảo trong mua bán, giao dịch bất động sản

Đây là hình thức lừa đảo thường xảy ra khi người mua không tìm hiểu kỹ thông tin về bất động sản, hoặc bị người bán sử dụng các chiêu trò gian dối. Chẳng hạn: Bán nhà đất không có giấy tờ hợp pháp, bán một bất động sản cho nhiều người, hoặc làm giả giấy tờ để bán bất động sản.

c. Lừa đảo trong vay mượn tiền, huy động vốn

Đây là hình thức lừa đảo thường xảy ra khi người vay không có khả năng trả nợ, hoặc người huy động vốn sử dụng các chiêu trò gian dối để chiếm đoạt tiền của người khác. Chẳng hạn: Vay tiền với lãi suất cao bất thường, huy động vốn đầu tư vào các dự án không có thật.

d. Lừa đảo trong các hoạt động đầu tư, kinh doanh

Đây là hình thức lừa đảo thường xảy ra khi người đầu tư không tìm hiểu kỹ thông tin về dự án, hoặc bị người kinh doanh sử dụng các chiêu trò gian dối. Chẳng hạn: Lừa đảo đầu tư vào các dự án đa cấp, lừa đảo trong các hoạt động kinh doanh online.

e. Lừa đảo trong các hoạt động từ thiện, nhân đạo

Đây là hình thức lừa đảo thường xảy ra khi người lừa đảo lợi dụng lòng tốt của người khác để chiếm đoạt tiền, tài sản. Chẳng hạn: Lừa đảo quyên góp từ thiện, lừa đảo trong các hoạt động nhân đạo.

6. Những điểm lưu ý quan trọng để tránh bị lừa đảo

  • Nâng cao ý thức cảnh giác: Luôn cảnh giác với các lời mời chào, hứa hẹn lợi nhuận cao bất thường, hoặc các yêu cầu chuyển tiền, cung cấp thông tin cá nhân.
  • Tìm hiểu kỹ thông tin: Trước khi tham gia vào bất kỳ giao dịch, đầu tư nào, hãy tìm hiểu kỹ thông tin về đối tác, dự án, sản phẩm, dịch vụ.
  • Không tin vào những lời hứa hẹn: Không tin vào những lời hứa hẹn lợi nhuận cao bất thường, hoặc các chiêu trò quảng cáo sai sự thật.
  • Kiểm tra thông tin: Kiểm tra kỹ thông tin về đối tác, dự án, sản phẩm, dịch vụ trên các nguồn tin chính thống, uy tín.
  • Không cung cấp thông tin cá nhân: Không cung cấp thông tin cá nhân, tài khoản ngân hàng, mật khẩu cho người lạ.
  • Báo ngay cho cơ quan công an: Khi phát hiện các hành vi lừa đảo, hãy báo ngay cho cơ quan công an để được xử lý kịp thời.
  • Tìm kiếm sự tư vấn pháp lý: Khi gặp các vấn đề liên quan đến lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hãy tìm kiếm sự tư vấn pháp lý từ các luật sư, chuyên gia pháp lý có kinh nghiệm.

Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết.

Theo dõi chúng tôi:

Tìm kiếm