Luật Nhà ở 2014 đã có những thay đổi quan trọng về quyền sở hữu nhà ở, tác động đến nhiều cá nhân và tổ chức. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các quy định mới nhất giúp nắm rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Mục lục
1. Đối tượng được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Việt Nam.
- Người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài.
- Tổ chức và cá nhân nước ngoài bao gồm:
-
- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam, theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và các văn bản pháp lý liên quan.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (tạm gọi chung là tổ chức nước ngoài).
- Các cá nhân nước ngoài có quyền nhập cảnh vào Việt Nam.

2. Điều kiện công nhận quyền sở hữu nhà ở
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy phép nhập cảnh vào Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam cần có Giấy chứng nhận đầu tư và nhà ở xây dựng trong dự án theo quy định của luật nhà ở 2014
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện, quỹ đầu tư, ngân hàng nước ngoài phải có Giấy chứng nhận đầu tư hợp pháp.
- Cá nhân nước ngoài phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện ưu đãi ngoại giao.
- Chính phủ quy định chi tiết giấy tờ chứng minh đủ điều kiện sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Hình thức sở hữu hợp pháp:
-
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước: mua, xây dựng, thuê mua, nhận tặng cho, thừa kế, góp vốn, đổi nhà ở.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài: mua, thuê mua nhà ở thương mại, nhận tặng cho, thừa kế nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong các dự án nhà ở thương mại.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài: đầu tư xây dựng nhà ở, mua, thuê mua, nhận tặng cho, thừa kế nhà ở thương mại trong dự án (trừ khu vực bảo vệ an ninh, quốc phòng).
3. Công nhận quyền sở hữu nhà ở
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở. Chỉ cấp Giấy chứng nhận cho nhà ở có sẵn.
- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận tuân theo quy định pháp luật về đất đai. Nếu nhà ở có thời hạn, Giấy chứng nhận cấp cho bên mua trong thời gian sở hữu. Sau khi hết hạn, quyền sở hữu chuyển lại chủ sở hữu ban đầu.
- Giấy chứng nhận phải ghi rõ loại nhà, diện tích sử dụng, tên dự án (nếu có). Nhà ở cho thuê mua, bán sẽ cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua hoặc mua.
- Nhà ở có từ hai tầng trở lên và mỗi tầng có từ hai căn hộ trở lên sẽ được cấp Giấy chứng nhận cho từng căn hộ.

4. Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
- Chủ sở hữu trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở hợp pháp, sử dụng vào mục đích ở và các mục đích hợp pháp khác, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, thế chấp hoặc góp vốn bằng nhà ở. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi nhà ở vì mục đích quốc gia.
- Chủ sở hữu nhà có thời hạn có quyền trong suốt thời gian sở hữu, sau khi hết hạn phải bàn giao nhà lại cho chủ sở hữu ban đầu.
- Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng có hạn chế về số lượng căn hộ (30% trong tòa chung cư, tối đa 250 căn trong khu vực cấp phường). Thời gian sở hữu tối đa là 50 năm, có thể gia hạn.
- Người sử dụng nhà ở không phải chủ sở hữu có quyền quản lý và sử dụng nhà theo thỏa thuận với chủ sở hữu.
5. Nghĩa vụ của chủ sở hữu và người sử dụng nhà ở
a. Chủ sở hữu nhà ở trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Sử dụng nhà ở đúng mục đích và lưu trữ hồ sơ về nhà ở.
- Đảm bảo phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường và an toàn xã hội.
- Tuân thủ pháp luật trong các giao dịch nhà ở (bán, cho thuê, thế chấp, tặng cho, …).
- Không gây thiệt hại đến lợi ích công cộng khi cải tạo, phá dỡ hoặc xây dựng lại nhà ở.
- Thực hiện bảo hiểm cháy, nổ nếu bắt buộc.
- Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước về xử lý vi phạm, tranh chấp hoặc thu hồi nhà ở.
- Đảm bảo bảo trì, kiểm tra hạ tầng kỹ thuật và diện tích chung.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
b. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Cá nhân nước ngoài phải thông báo cho cơ quan quản lý khi cho thuê nhà và nộp thuế theo quy định.
- Tổ chức nước ngoài chỉ được dùng nhà ở để bố trí cho nhân viên, không được cho thuê hay làm văn phòng.
- Thanh toán tiền mua, thuê mua qua tổ chức tín dụng tại Việt Nam.
c. Người sử dụng nhà ở không phải chủ sở hữu
Người sử dụng phải tuân thủ thỏa thuận với chủ sở hữu và các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở.
6. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở
- Đối với mua bán nhà ở không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều này hoặc thuê mua nhà ở, quyền sở hữu chuyển từ bên bán, bên cho thuê mua sang bên mua, bên thuê mua khi đã thanh toán đầy đủ tiền mua, tiền thuê mua và nhận bàn giao nhà ở, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
- Đối với giao dịch góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở, quyền sở hữu chuyển khi bên nhận góp vốn, nhận tặng cho hoặc nhận đổi nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi.
- Khi mua bán nhà ở giữa chủ đầu tư và người mua, quyền sở hữu chuyển từ chủ đầu tư sang người mua khi bên mua nhận bàn giao nhà hoặc khi thanh toán đầy đủ tiền mua nhà cho chủ đầu tư. Đối với nhà ở thương mại mua từ doanh nghiệp bất động sản, quyền sở hữu được xác định theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
- Đối với việc thừa kế nhà ở, quyền sở hữu chuyển theo quy định của pháp luật về thừa kế.
- Các giao dịch về nhà ở nêu trên phải tuân thủ các điều kiện giao dịch và hợp đồng phải có hiệu lực theo Luật Nhà ở.
Tóm lại, Luật nhà ở 2014 đã quy định rõ ràng quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam được cấp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng như tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện pháp lý. Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết.