Người lao động hay người sử dụng lao động đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Pháp luật yêu cầu bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải thông báo trước cho bên còn lại trong một khoảng thời gian hợp lý.
Mục lục
- 1. Thế nào là hợp đồng lao động không xác định thời hạn?
- 2. Chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn có phải báo trước?
- 3. Hệ quả pháp lý nếu không thông báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
- 4. Trường hợp nào người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không cần phải báo trước?
1. Thế nào là hợp đồng lao động không xác định thời hạn?
a. Khái niệm
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, không ghi rõ thời gian kết thúc. Loại hợp đồng này đảm bảo công việc ổn định, lâu dài và có hiệu lực từ khi ký kết hoặc theo thỏa thuận. Pháp luật cho phép các bên tự do lựa chọn loại hợp đồng, miễn không trái quy định.
b. Hình thức ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Người lao động và người sử dụng lao động có thể chọn 1 trong 3 hình thức giao kết hợp đồng lao động được quy định trong Luật lao động. Bao gồm:
- Ký hợp đồng bằng văn bản.
- Ký hợp đồng bằng thông điệp dữ liệu qua phương thức điện tử.
- Ký hợp đồng bằng lời nói.
Hợp đồng lao động qua phương tiện điện tử, nếu đáp ứng yêu cầu pháp lý về giao dịch điện tử, có giá trị như hợp đồng văn bản, phản ánh đầy đủ thỏa thuận và nghĩa vụ của các bên.
Hợp đồng bằng lời nói chỉ áp dụng cho hợp đồng dưới 01 tháng, trừ trường hợp giao kết với người giúp việc, người dưới 15 tuổi, hoặc lao động làm dưới 12 tháng qua người ủy quyền.
Như vậy, khi ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, các bên chỉ có thể lựa chọn một trong hai hình thức bằng văn bản hoặc bằng thông điệp dữ liệu qua phương thức điện tử.

2. Chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn có phải báo trước?
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là hành động của một trong hai bên (người lao động hoặc người sử dụng lao động) quyết định chấm dứt hợp đồng mà không cần sự đồng ý của bên còn lại, tuy nhiên phải tuân thủ các quy định pháp luật về điều kiện và thời gian thông báo.
Căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
…
Như vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn với người sử dụng lao động thì người lao động phải thông báo trước ít nhất 45 ngày.
3. Hệ quả pháp lý nếu không thông báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
Khi người lao động không thông báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn, sẽ có một số hệ quả pháp lý sau:
- Mất quyền lợi: Người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp.
- Khó khăn trong việc yêu cầu quyền lợi: Người lao động sẽ gặp khó khăn khi yêu cầu thanh toán các quyền lợi chưa được chi trả như lương, phụ cấp hoặc tiền nghỉ phép chưa sử dụng.
- Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại: Nếu hành động không thông báo trước gây ảnh hưởng đến hoạt động của người sử dụng lao động, người lao động có thể phải bồi thường thiệt hại.
- Giảm uy tín cá nhân: Việc không thông báo trước làm giảm uy tín của người lao động, ảnh hưởng đến cơ hội việc làm trong tương lai.
- Tranh chấp pháp lý phức tạp: Thiếu thông báo trước sẽ khiến tranh chấp về quyền lợi sau khi chấm dứt hợp đồng trở nên phức tạp và khó giải quyết.

4. Trường hợp nào người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không cần phải báo trước?
Căn cứ khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
…
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy, người lao động sẽ không cần thực hiện thông báo cho người sử dụng lao động trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp được quy định như trên.
Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết.