Thủ tục thi hành án theo Luật thi hành án dân sự là quy trình pháp lý để thực hiện nghĩa vụ của người phải thi hành án theo bản án/quyết định của Tòa án. Quy trình này gồm: thụ lý yêu cầu, xác minh tài sản, ra quyết định thi hành và áp dụng biện pháp cưỡng chế (phong tỏa, trích lương, bán tài sản).
Mục lục
1. Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự
a. Thời gian
- 5 năm: Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực.
- Trường hợp đặc biệt: Nếu bản án được thi hành ngay dù chưa có hiệu lực, thời gian tính từ ngày có hiệu lực.
b. Trường hợp được gia hạn (khôi phục thời hiệu)
- Sự kiện bất khả kháng: Thiên tai, dịch bệnh…
- Trở ngại khách quan: Tai nạn, ốm nặng, lỗi của cơ quan xét xử/thi hành án…
- Cần chứng minh: Cung cấp giấy tờ chứng minh lý do (xác nhận của UBND, hồ sơ bệnh án…).
c. Quyết định của cơ quan thi hành án
- Xem xét: Lý do yêu cầu thi hành án quá hạn.
- Quyết định: Khôi phục thời hiệu (nếu hợp lý) hoặc từ chối.
d. Trách nhiệm của tòa án
- Chuyển giao bản án: Trong vòng 15 ngày (hoặc ngay lập tức với quyết định khẩn cấp).
e. Giải thích bản án
- Cơ quan thi hành án có thể yêu cầu Tòa án giải thích điểm chưa rõ.
- Tòa án trả lời trong vòng 30 ngày (với vụ việc phức tạp).
f. Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án
- Cơ quan thi hành án chỉ thi hành với tài sản tự nguyện nộp.
- Không khôi phục thời hiệu.
- Sau 1 năm không nhận tiền/tài sản, sẽ bị tịch thu vào quỹ nhà nước (sau khi trừ các khoản phải thi hành khác).
Bạn có 5 năm để yêu cầu thi hành án. Nếu có lý do chính đáng (bất khả kháng, trở ngại khách quan) và chứng minh được, bạn có thể được gia hạn. Nếu hết hạn, bạn chỉ có thể nhận được tài sản do bên kia tự nguyện nộp.
2. Đối tượng nào được yêu cầu thi hành án dân sự?
Đối tượng được yêu cầu thi hành án dân sự theo luật thi hành án dân sự bao gồm:
- Người được thi hành án: Cá nhân, tổ chức có quyền lợi từ việc thi hành án.
- Người phải thi hành án: Cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ thực hiện theo bản án, quyết định.
Chỉ người được thi hành án mới có quyền yêu cầu thi hành án trong thời hạn luật định.
3. Cơ quan nào có thẩm quyền thi hành án dân sự?
Căn cứ Điều 35 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014, thẩm quyền thi hành án được phân định như sau:
Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
- Thi hành bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án có trụ sở.
- Thi hành bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án cấp huyện có trụ sở.
- Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp cao đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp huyện đã có hiệu lực.
- Thi hành bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện khác, cấp tỉnh, hoặc quân khu ủy thác.
Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
- Thi hành bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nước ngoài, hoặc của cơ quan thi hành án nơi khác và quân khu ủy thác nếu cần thiết.
- Thi hành quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp tỉnh.
- Thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài được công nhận và thi hành tại Việt Nam, hoặc các phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại.
4. Đơn yêu cầu thi hành án và thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án
a. Đơn yêu cầu thi hành án
Theo Luật Thi hành án dân sự, đơn yêu cầu cần có các thông tin sau:
- Tên, địa chỉ của người yêu cầu.
- Tên cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu.
- Tên, địa chỉ của người phải thi hành án và người được thi hành án.
- Nội dung yêu cầu thi hành án.
- Thông tin về tài sản và điều kiện thi hành án của người phải thi hành án (nếu có).
- Ngày, tháng, năm làm đơn và chữ ký, điểm chỉ của người yêu cầu. Đối với pháp nhân, cần có chữ ký của người đại diện hợp pháp và dấu của pháp nhân (nếu có).
b. Thủ tục nộp đơn yêu cầu thi hành án
Theo Điều 31 Luật Thi hành án dân sự hiện hành, thủ tục yêu cầu thi hành án được quy định như sau:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu thi hành án tại Cơ quan thi hành án cấp huyện
Đương sự có thể trực tiếp nộp đơn yêu cầu thi hành án, trình bày yêu cầu bằng lời nói, hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định hoặc các tài liệu liên quan. Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày đơn được nộp trực tiếp, trình bày hoặc từ ngày có dấu bưu điện theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
Bước 2: Cơ quan thi hành án tiếp nhận hoặc không tiếp nhận yêu cầu
- Tiếp nhận yêu cầu: Khi nhận yêu cầu thi hành án theo luật thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án phải kiểm tra nội dung và tài liệu kèm theo, ghi vào sổ tiếp nhận và thông báo cho người yêu cầu
- Từ chối yêu cầu thi hành án: Cơ quan thi hành án có quyền từ chối yêu cầu và phải thông báo bằng văn bản trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận yêu cầu trong các trường hợp sau:
- Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc yêu cầu không liên quan đến bản án, quyết định đã có hiệu lực.
- Cơ quan thi hành án không có thẩm quyền.
- Yêu cầu thi hành án đã hết thời hiệu.

Bước 3: Ra Quyết định thi hành án
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu thi hành án hợp lệ, Cơ quan thi hành án phân công Chấp hành viên giải quyết hồ sơ phải ra Quyết định thi hành án cho người nộp đơn yêu cầu thi hành án. Quyết định này phải được gửi cho người phải thi hành án.
Bước 4: Cưỡng chế thi hành án
Theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có Bản án/Quyết định có hiệu lực của Tòa án, người phải thi hành án tự nguyện thi hành án. Nếu quá thời hạn nêu trên, người được thi hành án yêu cầu cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật.
Bước 5: Nhận tài sản thi hành án
Trong trường hợp người được thi hành án tự nguyện thi hành Bản án/Quyết định của Tòa án đối với người được thi hành án thì người được thi hành án nhận lại tài sản hoặc thực hiện hành vi được quy định trong Bản án/Quyết định của Tòa án. Đối với trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thì cơ quan thi hành án cưỡng chế tài sản và giao lại cho người được thi hành án (trừ trường hợp người được thi hành án và người phải thi hành án có thỏa thuận khác).
Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết.