Luật thừa kế đất đai mới nhất 2025

18/12/2024

Tìm hiểu các quy định mới nhất về Luật thừa kế đất đai. Cập nhật các điều kiện thực hiện thừa kế đất đai mới nhất giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người thừa kế, giảm thiểu rủi ro tranh chấp.

1. Điều kiện thực hiện luật thừa kế đất đai theo quy định mới nhất 

Theo Điều 45 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất có quyền thừa kế đất đai khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ liên quan như Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hoặc các giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. 
  • Đất phải không có tranh chấp hoặc nếu có, phải được giải quyết hợp pháp bởi cơ quan có thẩm quyền với bản án, quyết định của Tòa án hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực.
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên hoặc không có biện pháp thi hành án dân sự đối với đất đai.
  • Đất phải còn trong thời gian sử dụng hợp pháp.
  • Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
luat-thua-ke-dat-dai
Luật thừa kế đất đai

2. Quy định Luật thừa kế đất đai có di chúc mới nhất

Theo Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Đất đai 2024, việc thừa kế đất đai thông qua di chúc phải tuân theo các quy định cụ thể, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người thừa kế và người để lại di sản. Dưới đây là các quy định về Luật thừa kế đất đai chi tiết liên quan đến thừa kế đất đai có di chúc:

a. Di chúc hợp pháp

Di chúc là văn bản thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc chuyển nhượng tài sản cho người khác sau khi họ qua đời. Di chúc thừa kế đất đai phải đáp ứng các yêu cầu sau để được coi là hợp pháp:

1) Về hình thức của di chúc

Di chúc có thể là di chúc miệng hoặc di chúc bằng văn bản. Theo Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản được chia thành các loại sau:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Theo Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản, họ có thể lập di chúc miệng. Tuy nhiên, nếu sau 03 tháng từ thời điểm lập di chúc miệng, người lập di chúc vẫn còn sống và minh mẫn, di chúc miệng sẽ bị hủy bỏ.

2) Về nội dung di chúc

  • Di chúc phải thể hiện rõ ràng ý nguyện của người lập, trong đó bao gồm việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thừa kế nào, tỷ lệ phần đất mà mỗi người được hưởng và các tài sản khác (nếu có).
  • Di chúc phải đảm bảo quyền lợi hợp pháp của những người thừa kế theo pháp luật (ví dụ, con cái, vợ chồng) không bị xâm phạm, nhất là khi người lập di chúc chỉ định tài sản cho những người không thuộc hàng thừa kế theo pháp luật.
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

b. Quy định về cách chia thừa kế đất đai theo di chúc 

Theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền quyết định phân chia di sản cho từng người thừa kế. Điều này có nghĩa là phần tài sản mà người thừa kế nhận được bao gồm nhà đất sẽ phụ thuộc vào nội dung của di chúc nếu di chúc đó hợp pháp theo luật thừa kế đất đai.

Tuy nhiên, có một lưu ý quan trọng: người thừa kế vẫn có quyền hưởng phần di sản theo pháp luật trong một số trường hợp dù di chúc có phân chia khác.

Cụ thể, theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, những đối tượng sau sẽ được quyền nhận phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ được nhận phần di sản ít hơn mức này:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.
  • Con thành niên nhưng không có khả năng lao động.

Theo Luật thừa kế đất đai, điều này có nghĩa là trong trường hợp không được hưởng di sản theo di chúc hoặc chỉ được hưởng phần ít hơn, những người trên vẫn có quyền yêu cầu nhận ít nhất 2/3 suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật.

Tuy nhiên, quy định này không áp dụng đối với những người từ chối nhận di sản hoặc những người không có quyền thừa kế theo Luật thừa kế đất đai.

3. Quy định luật thừa kế đất đai theo pháp luật

a. Khi nào thì được thừa kế theo pháp luật?

Theo khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, việc chia thừa kế đất đai sẽ áp dụng theo pháp luật trong các trường hợp sau:

  • Không tồn tại di chúc.
  • Di chúc không hợp pháp.
  • Những người thừa kế được chỉ định trong di chúc đã qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc hoặc cơ quan, tổ chức thừa kế theo di chúc không còn tồn tại khi thừa kế mở.
  • Những người được chỉ định làm thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền nhận hoặc từ chối nhận.

Theo Luật thừa kế đất đai, thừa kế theo pháp luật cũng sẽ được áp dụng đối với các phần di sản đất đai trong những trường hợp sau:

  • Phần di sản không được đề cập trong di chúc.
  • Phần di sản liên quan đến phần di chúc không có giá trị pháp lý.
  • Phần di sản liên quan đến người thừa kế trong di chúc nhưng họ không có quyền nhận, từ chối nhận hoặc đã qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc hoặc liên quan đến cơ quan, tổ chức được chỉ định trong di chúc nhưng đã không còn tồn tại khi thừa kế được mở.

b. Người thừa kế theo pháp luật gồm những ai?

Theo Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật là những người thuộc diện thừa kế và được phân theo các hàng thừa kế .

  • Diện thừa kế: Bao gồm những người có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng với người để lại di sản.  
  • Hàng thừa kế:

Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thứ tự các hàng thừa kế như sau:

“1) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

2) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

3) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại”.

Lưu ý: Những người thuộc hàng thừa kế sau chỉ có quyền thừa kế đất đai khi không còn ai ở hàng thừa kế trước do họ đã qua đời, không có quyền nhận di sản, bị truất quyền thừa kế hoặc đã từ chối nhận di sản (theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).

c. Đất đai được chia như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, quy định như sau:

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau

Như vậy khi đất đai được chia thừa kế theo pháp luật thừa kế đất đai, những người thừa kế sẽ nhận phần di sản có giá trị như nhau.

luat-thuake

4. Trường hợp không được hưởng theo luật thừa kế đất đai hiện nay

Theo Bộ Luật Dân sự 2015, các quy định về thừa kế di sản bao gồm đất đai và nhà cửa (bất động sản) được quy định rõ ràng. Cụ thể, tại Điều 105 và Điều 612 của Bộ Luật Dân sự 2015, đất đai và nhà ở được coi là di sản của người quá cố.

Điều 621 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định những đối tượng không có quyền hưởng di sản bao gồm nhà đất trong các trường hợp sau:

  • Trường hợp 1: Người bị kết án vì các hành vi cố ý xâm hại tính mạng, sức khỏe hoặc hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản hoặc xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
  • Trường hợp 2: Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
  • Trường hợp 3: Người bị kết án vì hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác để chiếm đoạt phần di sản của họ.
  • Trường hợp 4: Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong quá trình lập di chúc hoặc giả mạo, sửa chữa, hủy bỏ, che giấu di chúc nhằm chiếm đoạt di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Tuy nhiên, trong trường hợp người để lại di sản đã biết về hành vi của những người này nhưng vẫn quyết định cho họ hưởng di sản theo di chúc thì họ vẫn được quyền nhận phần di sản theo Luật thừa kế đất đai.

  • Trường hợp 5: Con đã thành niên, có khả năng lao động và dù di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp nhưng người để lại di sản không cho con đó hưởng thừa kế.

5. Thời hiệu luật thừa kế đất đai theo quy định hiện nay là bao lâu?

  • Thời hiệu yêu cầu chia di sản đối với bất động sản là 30 năm và đối với động sản là 10 năm kể từ khi thừa kế được mở. Sau thời gian này, di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó theo Luật thừa kế đất đai.

Trong trường hợp không có người thừa kế quản lý di sản, theo Luật thừa kế đất đai di sản sẽ được xử lý như sau:

  • Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo Điều 236 của Bộ luật Dân sự.
  • Nếu không có người chiếm hữu, di sản sẽ thuộc về Nhà nước.
    Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế đất đai của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế đất đai của người khác là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
    Thời hiệu yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài sản của người đã mất là 3 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào về “Luật thừa kế đất đai”, hãy liên hệ trực tiếp với Pháp Luật Việt qua hotline 1900 996616 để được tư vấn chi tiết. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn giải đáp mọi thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan. Đừng ngần ngại liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất!

Theo dõi chúng tôi:

Tìm kiếm